Khái niệm thừa kế theo di chúc do Luật sư chia sẻ
Thừa kế theo di chúc được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Phan Đức Tín.
Luật sư Phan Đức Tín có hơn 15 năm kinh nghiệm hành nghề. Luật sư Phan Đức Tín là người sáng lập Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng sự. Luật sư Tín đã tham gia tư vấn, giải quyết thành công nhiều vụ việc chuyên về các lĩnh vực như: hành chính, doanh nghiệp, hôn nhân gia đình, dân sự...
Theo quy định pháp luật về thừa kế, việc thừa kế có thể được giải quyết bằng thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc. Trong đó, thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế mà việc phân chia tài sản thừa kế được thực hiện theo quyết định của người chết được thể hiện trong di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật dân sự 2015, người lập di chúc có quyền quyết định việc phân chia tài sản của mình sau khi chết, bao gồm các quyền sau:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Bộ Luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về tính hợp pháp của di chúc bởi điều này có liên quan đến việc định đoạt khối tài sản thừa kế cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của người thừa kế. Theo đó, Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc được xem là hợp pháp nếu đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với 200+ Luật sư Di chúc, Thừa kế trên iLAW.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức thời điểm người có tài sản chết. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Ngoài ra, di chúc cũng sẽ không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Nếu cần tư vấn về khởi kiện hành chính, bạn có thể liên hệ Luật sư Phan Đức Tín theo thông tin sau:
- Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng sự
- Tầng 19, Trung Tâm Thương Mại Sài Gòn, 37, Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 0937 863 263
- Email: tin.phan@ductin-partners.com
Mẹ tôi có 4 người con 3 gái 1 mình tôi là con trai bà có viết di chúc cho tôi có cả trưởng phố xác nhận trước tg bà bị tai biến và không nhớ gì nhưng nay trưởng phố đã mất vậy di chúc của mẹ tôi còn hiệu lực hay không nay chị tôi đòi phá căn bếp ra làm nhưng tôi không cho làm vậy tôi đúng hay sai xin cho ý kiến ạ
1. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về di chúc
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Trong trường hợp của bạn, nếu di chúc được xem như hợp pháp, tuy người làm chứng đã mất nhưng nếu trong di chúc vẫn có ký nhận hoặc lăng tay của người làm chứng thì vẫn xem là di chúc có hiệu lực pháp luật. Do đó bạn là người có quyền quyết định những việc liên quan di sản khi mà mẹ bạn không còn tỉnh táo. Tuy nhiên. Bạn nên thực hiện thủ tục xin giám hộ cho mẹ bạn để đúng với trình tự thủ tục pháp luật.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
2. Luật sư BÙI THỊ THANH tư vấn về di chúc
Chào bạn, Câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật thì để một di chúc bằng văn bản có hiệu lực cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Nếu Di chúc không có người làm chứng thì Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc và Di chúc phải có các nội dung cơ bản sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
- Trường hợp Di chúc có người làm chứng thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết, nội dung Di chúc cũng phải có đủ các nội dung đã nêu trên và phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.(Người làm chứng không thuộc những đối tượng sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.)
- Di chúc có công chứng, chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bạn đối chiếu bản Di chúc của mẹ bạn để xem xét di chúc có hiệu lực hay không. Việc người làm chứng mất sau khi ký làm chứng bản Di chúc không ảnh hưởng đến hiệu lực của Di chúc.
Để xác định bạn có quyền đối với nhà đất mà mẹ để lại hay không thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động tại văn phòng đất.
Trên đây là tư vấn của luật sư, bạn còn thắc mắc có thể liên hệ theo sđt: 0364.953858
Trân trọng!
Vợ chồng tôi chỉ có một cô con gái, nay cháu đã lấy chồng và đã có hai con. Cả hai vợ chồng con gái và hai cháu đều ở chung với chúng tôi. Nay chúng tôi muốn lập di chúc, để lại toàn bộ tài sản cho riêng con gái chúng tôi. Vậy, chúng tôi phải trình bày nội dung di chúc và các bước lập di chúc như thế nào? Kính mong nhận được sự hướng dẫn của quý luật sư. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn! |
Luật sư PHẠM VĂN SỬU tư vấn làm di chúc để lại tài sản thừa kế cho con gái và không cho chồng của con hưởng:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ vào Điều luật trên, bạn cầm tất cả giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu của bạn, ra phòng Công chứng nơi có tài sản, yêu cầu phòng Công chứng lập Di chúc theo ý chí của bạn.
Trân trọng!
HỎI: Bà nội di chúc cho hai căn nhà mà chú không đưa sổ hồng thì phải làm sao?
Thưa luật sư: Em trai tôi được bà nội di chúc cho thừa hưởng phần tài sản của bà (hai căn nhà) nhưng chú tôi không đưa sổ hồng ra. Vậy di chúc có thực hiện được không? Cảm ơn Luật sư. |
Luật sư NGUYỄN ĐỊNH TƯỜNG tư vấn bà nội di chúc cho hai căn nhà mà chú không đưa sổ hồng thì phải làm sao:
Vấn đề bạn hỏi, tôi xin trả lời như sau:
Di chúc vẫn thực hiện được nếu nội dung và hình thức phù hợp với quy định pháp luật. Về vấn đề chú bạn không đưa sổ hồng ra thì em trai bạn có thể đi trích lục giấy sổ hồng (giấy chứng nhận nhà đất) của hai căn nhà này tại Uỷ ban nhân dân nơi đã từng cấp giấy chứng nhận nhà đất đó.
Sau đó, em trai bạn làm thủ tục kê khai thừa kế (hợp thức hoá nhà đất) để được Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận nhà đối với 02 căn nhà cho em trai bạn.
TIN LIÊN QUAN:
Di chúc có cần công chứng không?
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư