Nhập hộ khẩu cho con
Pháp luật quy định như thế nào về việc nhập hộ khẩu cho con?
Nhập hộ khẩu cho con thường được thực hiện sau khi hoàn tất thủ tục khai sinh cho trẻ em, trừ một số trường hợp đặc biệt. Theo đó quy định về việc nhập hộ khẩu cho con được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ
Trường hợp 1: Nhập hộ khẩu cho trẻ em vào hộ khẩu của cha hoặc/và mẹ
Theo Khoản 3 Điều 7 của Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định về thời hạn đăng ký thường trú như sau: "Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó".
Theo Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH, Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng kí thường trú cho trẻ em được quy định bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy khai sinh.
Trường hợp 2: Nhập hộ khẩu cho trẻ em vào hộ khẩu của người không phải là cha hoặc mẹ
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy khai sinh;
- Văn bản đồng ý của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Trong trường hợp nhập hộ khẩu cho trẻ em vào hộ khẩu của ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.
Trường hợp 3: Nhập hộ khẩu cho con đã thành niên vào hộ khẩu của cha hoặc/và mẹ:
- Bản khai nhân khẩu (đối với người từ 14 tuổi trở lên);
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu (nếu cần);
- Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ cha/mẹ/con (ví dụ như giấy khai sinh).
- Sổ hộ khẩu.
2. Lệ phí
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/BTC của Bộ Tài chính: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký; Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
3. Nơi nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú được quy định như sau:
“a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”
4. Trình tự thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện để làm thủ tục đăng ký thường trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
Bước 3: Trả kết quả:
+ Trường hợp được giải quyết đăng ký thường trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
+ Trường hợp không giải quyết đăng ký thường trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký cư trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: Theo ngày hẹn trên giấy biên nhận
5. Thời hạn giải quyết
Theo Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú số 03/VBHN-VPQH, “trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối? Hơn 400 Luật sư chuyên về Dân sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hộ tịch
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư