Quy định về số chứng minh nhân dân khi đổi CMND
Khi đổi chứng minh nhân dân có làm đổi số chứng minh nhân dân không?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA, số chứng minh nhân dân (CMND) được quy định như sau:
“Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp”.
Như vậy, trong các trường hợp theo pháp luật quy định, công dân phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân và số chứng minh nhân dân không bị thay đổi
Tuy nhiên, trên thực tế đã xảy ra trường hợp một người có hai số chứng minh nhân dân.
Trường hợp 1: Trường hợp công dân chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tiến hành thủ tục đổi CMND. Theo pháp luật quy định, mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng đầu số khác nhau. Do vậy, thực tế đã xảy ra trường hợp sau khi đổi CMND, số CMND của công dân bị thay đổi. Khi đó, công dân cần tiến hành thủ tục xác nhận hai số chứng minh nhân dân đó là của cùng một người để thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện các giao dịch khác. Theo Công văn số 380/C41-C72 của Tổng cục Cảnh sát ngày 03/02/2016 về việc hướng dẫn xác nhận số CMND cho công dân gửi Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, khi công dân chuyển nơi đăng ký thường trú đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì Phòng PC64 nơi công dân chuyển đi có trách nhiệm sao gửi hồ sơ CMND đến Phòng PC64 nơi công dân chuyển đến để lưu vào hồ sơ CMND. Khi công dân đã được cấp CMND theo tỉnh, thành phố nơi chuyển đến đề nghị cấp Giấy xác nhận số CMND cũ đã được cấp tại tỉnh, thành phố nơi chuyển đến là của cùng một người thì đơn vị làm thủ tục cấp CMND của Phòng PC64 hoặc Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị của công dân và tiến hành xác nhận số CMND cũ cho công dân. Trường hợp tra cứu trong kho tàng thư Căn cước công dân không có hồ sơ cấp CMND cũ của công dân do Công an tỉnh, thành phố nơi chuyển đi của công dân chưa gửi đến thì Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Giấy xác nhận của công dân có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Phòng PC64 Công an tỉnh, thành phố nơi công dân chuyển đi tra cứu tàng thư Căn cước công dân để gửi tờ khai, chỉ bản cùng các thủ tục theo quy định làm căn cứ xác nhận số CMND cho công dân.
Trường hợp 2: Đổi mẫu CMND từ 9 số thành 12 số
Từ khi Thông tư 27/2012/BCA có hiệu lực, mẫu chứng minh nhân dân 12 số đã ra đời, tồn tại song song với mẫu chứng minh nhân dân 9 số. Do vậy, trong thực tế, trong khi các thông tư về mẫu CMND 12 số vẫn còn hiệu lực, có những trường hợp CMND trước của công dân là mẫu CMND 9 số, sau đó, công dân làm thủ tục đổi CMND theo mẫu CMND 12 số thì trong trường hợp này, số chứng minh nhân dân của công dân bị thay đổi. Tuy nhiên, sau khi sở hữu CMND 12 số, nếu công dân tiếp tục thực hiện thủ tục đổi CMND nữa, thì số CMND không thay đổi, như đã trình bày ở trên. Trong trường hợp này, công dân sẽ đương nhiên được cấp giấy xác nhận, ghi rõ việc chuyển đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số. Đến nay, các thông tư quy định về mẫu CMND 12 số đã hết hiệu lực.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối? Hơn 400 Luật sư chuyên về Dân sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hộ tịch
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư