Lê Xuân Cảnh
Tổng cộng: 8
-
Xin tham vấn về cổ phần ưu đãi biểu quyết
Hỏi về cổ phần ưu đãi biểu quyết, xin luật sư tư vấn rõ hơn khi thành lập công ty,bối cảnh quản trị đòi hỏi yêu cầu với loại cổ phần này
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Xin tham vấn về cổ phần ưu đãi biểu quyết
Chào bạn !
Đối với thắc mắc của bạn về cổ phần ưu đãi biểu quyết, tôi xin được giải đáp như sau :
- Theo quy định của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 đối với loại hình công ty cổ phần thì ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành thêm các loại cổ phần ưu đãi khác như : cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại...
Riêng đối với phát hành cổ phần ưu đãi biểu quyết, có những điều kiện kèm theo được quy định tại khoản 3, Điều 113 của Luật này. Cụ thể :
\"3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. \"
- Đối với quy định trên, được hiểu như sau :
+ Đối tượng được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết : (i) Tổ chức được chính phủ ủy quyền và (ii) cổ đông sáng lập.
+ Thời hạn phát hành cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Mục đích : Việc nắm cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ giúp cổ đông sáng lập nắm được nhiều hơn quyền biểu quyết hay chính xác hơn là quyền điều hành công ty trong thời gian đầu để thúc đẩy công ty theo định hướng đề ra. Tuy nhiên, ưu đãi chỉ kéo dài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông khác.
=> Vì vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu rơi vào trường hợp quá 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không được phép phát hành cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Trên đây là phần tư vấn của tôi đối với các thắc mắc của bạn.
Trân trọng !
-
Tư vấn về Luật Doanh nghiệp Startup
Xin chào luật sư nhờ luật sư tư vấn giúp. Minh góp vốn vào 1 doanh nghiệp startup để mua 20% cổ phần và trở thành thành viên HĐQT. Hiện nay giấy tờ pháp lý chưa hoàn tất nhưng mình muốn rút lại vốn, nhưng các thành viên còn lại không hợp tác. Nhờ luật sư tư vấn giúp! Cảm ơn Luật sư.
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Tư vấn về Luật Doanh nghiệp Startup
Chào bạn !
Đối với yêu cầu tư vấn của bạn, tôi xin được tư vấn như sau :
- Theo nội dung bạn trình bày thì bạn góp vốn mua 20% cổ phần của starup và các bên chưa hoàn tất thủ tục pháp lý theo quy định và bây giờ bạn muốn rút vốn có được không ?
Để việc tư vấn được chính xác và đầy đủ, bạn vui lòng cung cấp thêm các thông tin, tài liệu liên quan sau (nếu có) :
+ Thứ nhất, việc bạn góp vốn vào công ty thông qua hình thức nào : Nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông của công ty hay là thông qua việc mua cổ phần từ chào bán cổ phần riêng lẻ ?
+ Thứ hai, các bên đã tiến hành ký kết các văn bản nào liên quan đến việc góp vốn chưa (Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, biên bản ghi nhớ, hợp đồng đặt cọc...) và bạn đã chuyển số tiền góp vốn cho công ty chưa ?
+ Thứ ba, các bên đã tiến hành các thủ tục pháp lý ở gì và ở giai đoạn nào ?
Do đó, bạn vui lòng cấp cấp/bổ sung các nội dung nêu trên để được tư vấn hoặc trao đổi trực tiếp qua email xuancanh.danalaw@gmail.com
Trân trọng !
-
nhờ luật sư giúp em về hiệu lực pháp lí của dấu mộc công ty
chào luật sư, mong luật sư giúp tôi: hỏi công ty A là công ty chủ đầu tư dự án đất nền, sau đó Công ty B mua lại dự án đó, công ty A làm giấy Uỷ quyền cho B, trên giấy có đóng mộc tròn đỏ và chữ kí pháp nhân hết, vậy giấy uỷ quyền đó có cần đi công chứng không hay có mộc và chữ kí pháp nhân là đã đủ hiệu lực pháp lí? rất cám ơn luật sư
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
nhờ luật sư giúp em về hiệu lực pháp lí của dấu mộc công ty
Chào bạn !
Đối với yêu cầu tư vấn của bạn, tôi xin được tư vấn như sau :
- Thứ nhất, theo khoản 1,Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân có thể ủy quyền cho pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Do đó, việc công ty A ủy quyền cho Công ty B là phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thứ hai, về hình thức ủy quyền : Hiện nay, việc ủy quyền của pháp nhân không bắt buộc phải công chứng nhưng phải do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thực hiện (ký và đóng dấu công ty). Tuy nhiên, các bên vẫn có thể yêu cầu Phòng công chứng/văn phòng công chứng thực hiện việc công chứng ủy quyền này.
- Thứ ba, theo nội dung thông tin bạn cung cấp thì \"bản chất\" của việc ủy quyền nói trên là việc chuyển nhượng dự án. Do đó, Công ty bạn hết sức lưu ý các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng dự án để thực hiện đầy đủ, tránh các rủi ro pháp lý và/hoặc xem xét cẩn trọng nội dung, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền vì việc ủy quyền có thể bị chấm dứt khi bên ủy quyền muốn.
Trên đây là phần trả lời đối với các yêu cầu tư vấn của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm hoặc giải thích nội dung tư vấn trên, vui lòng trao đổi qua email : xuancanh.danalaw@gmail.com
Trân trọng !
-
Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tôi và chồng được mở phiên toà ly hôn vào ngày 14-1-2019. Tôi là người được quyền nuôi con nhưng đến bây giờ chồng tôi vẫn chưa giao con và không cho con về với tôi. Thì tôi phải làm sao?
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Chào bạn !
Đối với thắc mắc của bạn, tôi xin được giải đáp như sau :
- Theo thông tin mà bạn cung cấp thì phiên tòa xét xử diễn ra vào ngày 14/01/2019 tuy nhiên bạn không nói rõ đây là phiên tòa Sơ thẩm hay Phúc thẩm.
(i) Nếu là phiên tòa sơ thẩm bản án của Tòa án cấp Sơ thẩm có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị (Viện kiểm sát) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Do đó, bản án chưa có hiệu lực thi hành.
(ii) Nếu là Phiên tòa phúc thẩm thì quyết định/bản án của Tòa án cấp Phúc thẩm sẽ có hiệu lực ngay.
Sau khi nhận được bản án/quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành mà chồng bạn vẫn không giao con thì bạn có thể làm Đơn yêu cầu thi hành án, kèm bản án (có hiệu lực pháp luật) gửi đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền để yêu cầu thi hành án.
- Theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày, cơ quan thì hành án sẽ Quyết định thi hành án và thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án nếu chồng bạn không giao con thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 120 Luật thi hành án dân sự :
\"Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. \"
Trên đây là phần tư vấn của Luật sư đối với vấn đề giao quyền nuôi con.
Trân trọng !
Luật sư Lê Xuân Cảnh.
-
Pháp luật về điều chỉnh hợp đồng hợp tác kinh doanh
Kính gửi các Luật sư. Tôi đang soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa hai pháp nhân nhằm khai thác thương mại dự án. Trong quá trình soạn thảo, tôi gặp vướng mắc về điều khoản xử lý vi phạm hợp đồng do đang chưa rõ về luật được sử dụng để điều chỉnh do chưa rõ về luật thương mại hay luật dân sự
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Pháp luật về điều chỉnh hợp đồng hợp tác kinh doanh
Chào bạn !
Đối với thắc mắc của bạn về việc áp dụng pháp Luật dân sự hay Luật thương mại để điều chỉnh Hợp đồng BCC, xin được giải thích như sau :
\"Theo quy định Khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư :
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự\"
Như vậy thì Luật áp dụng để điều chỉnh Hợp đồng BCC là Bộ luật dân sự, cụ thể là mục 8, chương 16 và các phần chung đối với hợp đồng.
Sở dĩ, không áp dụng Luật Thương mại để điều chỉnh vì việc hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư trong nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại, cụ thể :
\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
....
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.\"
Trên đây là phần giải đáp đối với các thắc mắc của bạn về Luật điều chỉnh hợp đồng BCC.
Trân trọng !
-
Đăng ký ngành nghề kinh doanh
Đăng ký ngành nghề kinh doanh gì phù hợp với hình thức kinh doanh thẻ cào điện thoại trên ứng dụng website và app, có cần phải báo cáo với Bộ Ban ngành gì không ạ?
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Về đăng kí ngành nghề kinh doanh
Chào bạn !
Căn cứ vào yêu cầu tư vấn của bạn nếu Công ty bạn muốn kinh doanh thẻ cào điện thoại trên website và app và căn cứ vào hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo quyết định số 27/2018 của Thủ tướng chính phủ thì Công ty bạn cần phải đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh sau :
4610. Đại lý, môi giới, đấu giá (Chi tiết : Đại lý hoa hồng mua bán thẻ điện thoại, thẻ trò chơi)
4741. Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh (Chi tiết : Bán lẻ card điện thoại, nạo tiền điện thoại..)
Trường hợp, hoạt động kinh doanh thẻ cào trên Website và App có sự khác biệt so với các ngành nghề được hướng dẫn thì bạn có thể tham khảo bằng cách truy cập vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp để xem mã ngành của các Công ty có cùng hoạt động kinh doanh giống Công ty bạn để tham khảo cho chính xác nhất.
Trên đây là phần tư vấn của Luật sư đối với thắc mắc của bạn.
Trân trọng !
Luật sư Lê Xuân Cảnh.
-
Thủ tục làm hợp đồng góp vốn đầu tư giữa cá nhân và công ty?
Ký hợp đồng như thế nào để đảm bảo quyền lợi và được pháp luật bảo vệ khi góp vốn 34% trong 40% của công ty trong dự án
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Thủ tục làm hợp đồng góp vốn đầu tư giữa cá nhân và công ty?
Chào bạn !
Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, tôi xin tóm tắt lại nội dung yêu cầu tư vấn của bạn như sau : Cá nhân A muốn góp vốn vào Công ty B để thực hiện Dự án. Trong Dự án này, B sẽ góp vốn 40% (trong đó vốn góp của A là 34%)/tổng số vốn của Dự án. Vậy cần ký kết hợp đồng gì để bảo vệ quyền lợi của A ?
- Theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 thì có 04 hình thức :
1. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
2. Đầu tư theo hình thức mua cổ phần, phần vốn góp hoặc góp vốn vào tổ chức kinh tế.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP);
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
- Căn cứ vào giả định nêu trên, nếu trường hợp bạn góp vốn cùng Công ty B chỉ để thực hiện Dự án thì sẽ có 02 hình thức đầu tư phù hợp là Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên, với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (tức thành lập công ty mới) sẽ tốn kém chi phí thành lập và vận hành, báo cáo thuế…Theo đó, nếu bạn là cá nhân thì nên lựa chọn hình thức ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B, điều này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật và có thể bảo vệ quyền lợi, lợi ích của bạn đối với số vốn bỏ ra nếu trong hợp đồng này được quy định rõ ràng, chặt chẽ.
Trên đây là phần tư vấn đối với thắc mắc của bạn, trường hợp có thắc mắc hoặc vấn đề khác cần trao đổi, vui lòng gửi nội dung yêu cầu đến email của tôi : xuancanh.danalaw@gmail.com
Trân trọng !
-
Hỏi về luật nghĩa vụ quân sự
Mình năm nay 26 tuổi. Đang theo học cao đẳng tại trường. Mình đã hết khóa học nhưng còn nợ môn nên chưa lãnh bằng cao đẳng được. Thì mình bị gọi khám nghĩa vụ quân sự 3 lần. Trong 3 lần khám mình đã có mặt theo đúng quy định. Thì mình có nhận được kết quả
Luật sư Lê Xuân Cảnh đã trả lời
Hỏi về luật nghĩa vụ quân sự
Chào bạn !
Trên cơ sở thông tin mà bạn đã cung cấp, tôi xin phản hồi đối với thắc mắc của bạn như sau :
- Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Thông tư 140/2015/TT-BQP về quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, cụ thể :
\"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo\".
- Như vậy, trường hợp của bạn theo học tại trường cao đẳng và đã hết thời gian của chương trình đào tạo hệ cao đẳng. Việc bạn nợ môn và chưa được cấp bằng tốt nghiệp vì vậy sẽ không được xem là trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự theo điểm g, khoản 1, Điều 41 được viện dẫn ở trên.
Do đó, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện về sức khỏe và không thuộc trường hợp khác về tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ nếu có yêu cầu.
Trên đây là phần giải đáp đối với thắc mắc của bạn đối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng !