Nguyễn Mạnh Cường
Tổng cộng: 13
-
Trộm cắp tài sản
Cho e xin hỏi: có đứa trẻ nhỏ (7 tuổi) vào nhà e lấy trộm số tiền là 5 triệu đồng. Sau đó nó đưa về cho mẹ. Mẹ nó đưa cho nó 500 ngàn đồng. Rồi mẹ nó lấy số tiền ăn trộm được tiêu. Vậy...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Trộm cắp tài sản
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến luật sư về vấn đề của bạn xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi 2009; hoặc Bộ luật hình sự 2017 nếu hành vi thực hiện từ ngày 01/01/2018.
- Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, số tài sản mà cháu bé 07 tuổi trộm cắp của người khác là 5.000.000 triệu đồng. Do đó, hành vi của cháu bé đã có dấu hiệu của hành vi trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Hình sự (BLHS) 1999, với khung hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù. Hoặc khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015, với khung hình phạt tù từ 06 tháng đến ba năm tù. Do đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 BLHS 1999 “tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù”, hành vi của các em là tội phạm nghiêm trọng.
Điều 12 BLHS 1999 về “Tuổi chịu trách nhiệm hình sự” quy định:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.; 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Căn cứ vào các quy định trên, việc xử lý hành vi trộm cắp của cháu bé cần phân biệt:
Thứ nhất: Đối với các cháu chưa đủ 16 tuổi, các cháu sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà chỉ bị xử lý hành chính, với hình thức “phạt cảnh cáo” (Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012); áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hoặc biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Điều 90 và Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012);
Thứ hai: Đối với các em từ đủ 16 tuổi trở lên đến 17 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 138 BLHS, với mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (Điều 74 BLHS);
Về vấn đề bồi thường thiệt hại, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Theo quy định trên, nếu hành vi trộm cắp của cháu bé 07 tuổi gây ra thiệt hại cho người khác thì bố mẹ của các em sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại. Nên mẹ cháu nhỏ không phạm tội mà phải có trách nhiệm trả lại (hoặc bồi thường nếu khoản tiền đó cháu nhỏ tiêu hay làm mất).
Luật sư tư vấn: Nguyễn Mạnh Cường
-
Đơn ly hôn đồng thuận
Anh/ chị cho em hỏi thời gian tối đa để tòa giải quyết đơn ly hôn nếu cả hai đồng thuận ký tên và không có tranh chấp gì là bao nhiêu lâu ạ? Anh/ chị gửi cho tôi xin mẫu đơn xin ly hôn qua mail được...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Đơn ly hôn đồng thuận
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến luật sư về vấn đề của bạn xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nhị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
- Thông tư số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
2. Luật sư tư vấn:
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của Tòa)
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai vợ, chồng
- Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Bạn có thể đối chiếu vào trường hợp của chính bạn để thấy rõ hơn. Việc bạn nộp hồ sơ đã đúng thẩm quyền của Tòa án hay chưa? Hồ sơ bạn nộp đã đầy đủ giấy tờ hay chưa?
Khi Tòa án đã thụ lý đơn kiện mà quá trình giải quyết tỏ ra kéo dài, chậm chạm một cách bất thường thì đó là lúc đó bạn có thể làm đơn khiếu nại để “thúc đẩy” và cũng là góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật.
Mẫu đơn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN ...
Tôi tên : Nguyễn Thị A năm sinh : 19..............................
CMND (Hộ chiếu) số: ............ ngày cấp: .../..../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...
Xin được ly hôn với: ông Nguyễn Văn B năm sinh 19......
CMND (Hộ chiếu) số: .......... ngày cấp.../.../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...
* Nội dung xin ly hôn: (1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.
Ngày....tháng....năm...Tôi có kết hôn với ông Nguyễn Văn B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20... thì ông Nguyễn Văn B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn bà khác cùng xã. Mặc dù tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng chồng tôi là ông Nguyễn Văn B không thay đổi đẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày...tháng...năm... Tôi và chồng tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn.....năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện...giải quyết thủ tục ly hôn.
* Về con chung: (2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có hoặc yêu cầu Tòa giải quyết).
Chúng tôi có hai con chung:
1. Cháu: Nguyễn Văn C Sinh năm:....
Số CMTND: ............. Ngày cấp:.../.../20... Nơi cấp: Công an tỉnh:...
Nghề nghiệp: …………………....
2. Cháu Nguyễn Thị D Sinh năm .......
Hiện là học sinh lớp ….., Trường THCS xã....., huyện......tỉnh....
Nếu con trên 07 tuổi thì phải hỏi ý kiến cháu muốn sống với ai.
(Hoặc tự thỏa thuận nuôi con).
* Về tài sản chung: (3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận).
Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : \"Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia\"
Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê Tài sản chung của hai vợi chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật và nghĩa vụ còn nợ ai… (nếu có).
.................. Ngày ........... tháng........... năm........
Người làm đơn
(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)
(NẾU ĐƠN THUẬN TÌNH LY HÔN THÌ CẢ HAI NGƯỜI (VỢ/CHỒNG) ĐỀU KÝ
Trân trọng!
Luật sư tư vấn: Nguyễn Mạnh Cường
-
Thắc mắc về việc gọi nhập ngũ
Luật sư cho e hỏi ? E là sinh viên năm 3 của một trường đại học mâyd tuần nay thì gia đình của e có nhận được giấy báo gọi khám nghĩa vụ quân sự và mấy đồng chí cán bộ xã có bảo với gia đình...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Thắc mắc về việc gọi nhập ngũ
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư. Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;
- Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007;
- Thông tư 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013.
2. Luật sư tư vấn:
Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Khoản 2 Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ vào quy định trên, bạn đang là sinh viên Đại học (chính quy) năm thứ 3, trong thời gian học tập sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ và không phải khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
Trân trọng./.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường
-
Quan hệ cha mẹ, con cái
Cho mình hỏi,trong pháp luật vn mình,có luật nào cha mẹ từ bỏ con cái hay ngược lại cũng dc,là con đẻ con ruột,không phải con nuôi,nếu có thì văn bản thế nào,và thủ tục làm.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Quan hệ cha mẹ, con cái
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị đến luật sư tư vấn pháp luật. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định nào về việc không nhận quan hệ với cha mẹ hay ngược lại. Nếu bạn rõ ràng có quan hệ huyết thống, là con của cha mẹ mình thì pháp luật không có quy định về việc chối bỏ mối quan hệ này.
Đồng thời, theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình”.
Như vậy, mối quan hệ giữa cha, mẹ với con và ngược lại cần được duy trì trên cơ sở nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau để gìn giữ gia đình hạnh phúc, vấn đề bạn nêu đã đi ngược lại với Luật Hôn nhân và gia đình.
Trân trọng./.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường
-
Nơi có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn
Mình muốn hỏi là mình đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã, nhưng khi ly hôn thì Tòa án lại ở huyện. Vậy khi làm đơn ly hôn thì mình có cần phải gửi đơn ra xã hay gửi thẳng cho tòa án huyện? Xin tư vấn...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Nơi có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị đến luật sư tư vấn pháp luật. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2004
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
- Thông tư số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
2. Luật sư tư vấn:
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng (Đơn phương ly hôn) hoặc cả hai vợ chồng (Thuận tình ly hôn). Về thủ tục ly hôn và mẫu đơn ly hôn được hướng dẫn cụ thể như sau:
Theo quy định của pháp luật, đúng như bạn nói đăngký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, còn việc ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bạn chưa nói rõ việc ly hôn là thuận tình của cả hai vợ chồng hay chỉ đơn phương một phía.
a) Hồ sơ để thực hiện các thủ tục ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).
+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
+ Bản chính giấy đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
b) Các bước thực hiện thủ tục ly hôn
Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng trường hợp thuận tình ly hôn hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Thụ lý giải quyết:
a) Nếu vụ việc là Thuận tình ly hôn thì:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
b) Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
3. Thời hạn xét xử: Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
4. Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng.
5. Mẫu đơn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ...
Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19..............................
CMND (Hộ chiếu) số: ............ ngày cấp: .../..../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...
Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19......
CMND (Hộ chiếu) số: .......... ngày cấp.../.../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...
* Nội dung xin ly hôn: (1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.
Ngày....tháng....năm...Tôi có kết hôn với ông Nguyễn Văn B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20... thì ông Nguyễn Văn B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn bà khác cùng xã. Mặc dù tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng chồng tôi là ông Nguyễn Văn B không thay đổi đẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày...tháng...năm... Tôi và chồng tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn.....năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện...giải quyết thủ tục ly hôn.
* Về con chung: (2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có.
Chúng tôi có hai con chung:
1. Cháu: Nguyễn Văn C Sinh năm:....
Số CMTND: ............. Ngày cấp:.../.../20... Nơi cấp: Công an tỉnh:...
Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh...
2. Cháu Nguyễn Thị D Sinh năm .......
Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã....., huyện......tỉnh....
Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị D sẽ ở sinh sống cùng với Mẹ, cháu Nguyễn Văn C ở với bố….
* Về tài sản chung: (3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận).
Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : \"Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia\"
Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê Tài sản chung của hai vợi chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật và nghĩa vụ còn nợ ai… (nếu có).
.................. Ngày ........... tháng........... năm........
Người làm đơn
(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)
-
Về tội gây thương tích
E của e bị đánh bằng chai thủy tinh phải khâu 11 mũi tại bệnh viện, lúc này có 6 người nhà e qua thăm e của e. Khi khâu vết thương xong vì quá bức xúc e của e có đánh lại người kia bằng cục đá thương...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Về tội gây thương tích
Câu hỏi: Về cố ý gây thương tích
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư. Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 1999;
2. Luật sư tư vấn:
Theo trình bày của bạn thì chưa nói rõ việc em của bạn bị đánh bằng chai thủy tinh khâu 11 mũi có thương tích bao nhiêu phần trăm (và bạn cũng không hỏi), nên không bàn về nội dung này.
Hành vi của em bạn đánh lại người kia (người đã đánh mình) với tỷ lệ thương tật 03% sau khi đã khâu vết thương nên không được coi là trong trường hợp “phòng vệ chính đáng”. Hành vi của em bạn đánh người kia bằng cục đá. Nên em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm a (Dùng hung khí nguy hiểm) Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác”:
“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho
nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
Theo như bạn trình bày, khi em bạn đánh người kia, bạn ở xa 30m và không biết, không kịp ngăn, còn 05 người nhà của bạn ở ngay cạnh nhưng không làm gì chỉ đứng nhìn. Như vậy chưa đủ căn cứ để buộc tội 05 người này và bạn là đồng phạm với em bạn. Ngược lại nếu cơ quan điều tra chứng minh bạn và 05 người này có sự bàn bạc, xúi giuc… để em bạn đánh người kia thì có thể sẽ là đồng phạm về tội cố ý gây thương tích nói trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn xử lý về đồng phạm tội cố ý gây thương tích.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường
-
Bạo lực gia đình
-Cho con hỏi luật sư. Luật sư có thể tư vấn cho con được biết là Ba con là 1 người mê cờ bạc. Ông ấy chơi cờ bạc và thiếu nợ hết 30 triệu. Tháng 8 này mẹ con mới về trả nợ cho ổng, rồi ba con còn...
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Bạo lực gia đình
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư. Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật hình sự 1999;
- Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
2. Luật sư tư vấn:
Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:
\"a, Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b, Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\"
Theo bạn trình bày thì Ba bạn là người cờ bạc, thường xuyên đánh đập và lăng nhục người vợ, con do vậy người vợ, con (bạn) là nạn nhân của bạo lực gia đình.
Theo khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì mẹ bạn và bạn trong trường hợp này có các quyền sau đây:
“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”
Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì mẹ bạn, bạn hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho mẹ bạn trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.
Như vậy, trong trường hợp này mẹ bạn, bạn có thể:
- Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc người vợ bị đánh đập, lăng nhục để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội “Cố ý gây thương tích” hoặc tội “Hành hạ người khác” theo Bộ luật hình sự năm 1999.
- Ngoài ra, bố bạn đánh bạc nếu có căn cứ có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự năm 1999.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xử lý hành vi bạo lực gia đình như thế nào?.
Trân trọng
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường
-
Cho tặng nhà và chuyển tên sổ đỏ cho tài sản thừa kế
Gia đình tôi có 1 căn nhà trên diện tích đất 85m2. Mẹ tôi đã mất năm 2009, bố tôi còn sống nhưng sức khỏe yếu. Tôi có 3 em 2 gái, 1 trai. Sau khi họp nội bộ gia đình thì thống nhất là ba tôi sẽ cho 31m2 cho em trai tôi làm nhà ở.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Cho tặng nhà và chuyển tên sổ đỏ cho tài sản thừa kế
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư.
Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Luật sư tư vấn:
I. Chia di sản thừa kế và tặng cho tài sản.
Theo như bạn trình bày thì căn nhà trên diện tích đất 85m2, bố mẹ bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mẹ bạn đã mất năm 2009 (bạn không nói mẹ bạn có để lại di chúc hay không) theo chúng tôi hiểu thì mẹ bạn không để lại di chúc. Hiện nay bố bạn già yếu, bạn có bốn anh em (02 trai, 02 gái), sau khi họp gia đình bố bạn thống nhất cho em trai bạn 31m2 và cho bạn 54m2, mọi người đều đồng ý không ai có ý kiến gì.
Số tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bố, mẹ bạn mỗi người sẽ được hưởng một nửa. Do đó, sau khi mẹ bạn mất không để lại di chúc thì số tài sản đó sẽ được phân đôi, phần của mẹ bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Áp dụng các Điều 649, 650 và 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ theo quy định trên, thì bố bạn không thể định đoạt hoàn toàn đối với tài sản đó, mà còn phải có sự đồng ý của ông, bà ngoại (nếu ông bà ngoại còn sống) và anh, em bạn thì bố bạn mới được quyền định đoạt đối với mảnh đất đó. Như bạn trình bày thì mọi người trong nhà đều thống nhất phương án trên (kể cả ông bà ngoại nếu còn sống).
Chính vì mẹ bạn mất không để lại di chúc cho nên việc phân chia di sản để lại sẽ được thực hiện hai lần, lần thứ nhất là chia di sản của mẹ bạn cho bố bạn, anh em bạn và những người còn sống thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có); lần thứ hai, những người trong gia đình có phần tài sản sẽ làm thủ tục tặng, cho tài sản của những người này cho bạn và em trai bạn.
II. Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Căn cứ pháp luật:
- Theo quy định Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ);
i) Văn bản các thành viên trong gia đình (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) đồng ý tặng, cho quyền sử dụng đất (nếu có).
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sự đồng thuận của những đồng thừa kế, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của cán bộ địa chính xã/phường thực hiện việc này nhanh hơn.
Chúc bạn thành công./.
-
Vợ tự ý bồng con đi
Vợ tôi bồng con đi đau tôi không biết,giơ tôi phải làm gì và về luật hôn nhân gia đình vơ tôi có vi phạm gì không
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Vợ tự ý bồng con đi
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư tư vấn pháp luật. Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư tư vấn:
Bạn chưa nói rõ vợ bạn bồng con đi từ khi nào? Được bao lâu? Trong trường hợp vợ bạn bỏ đi chưa được 02 năm thì bạn không thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại thời điểm này:
Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
\"Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\"
Để tuyên bố một người mất tích cần dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ Luật dân sự 2015, cụ thể là:
\"Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.\"
Như vậy, nếu trường hợp vợ bạn mới bỏ đi chưa được 02 năm mà bạn chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì bạn chưa có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Nói cách khác, bạn chưa thể nộp đơn để ly hôn đơn phương tại thời điểm này.
Tuy nhiên, nếu sau khi đã áp dụng đầy đủ những biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn mà sau 02 năm liền trở lên vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết, thì bạn - người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về vợ bạn. Sau khi Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
Để ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, bạn phải làm đơn gửi đến Toà án cấp huyện nơi bạn đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Bạn có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để Tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích.
Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì Tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của bạn.
Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.
Về thủ tục ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp xã về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp xã sẽ tiến hành hòa giải 3 lần. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, Tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
+ Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Tài sản (nều có).
+ Nơi nộp hồ sơ :
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.
+ Thời gian giải quyết: Tối đa là 04 tháng.
+ Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
\"Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.\"
Lưu ý: Sẽ rất khó khăn cho bạn trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương, trường hợp này bạn cần thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích (Nếu không thể hoặc không biết cô ấy ở đâu).
Bạn hỏi: vợ tôi bồng con đi tôi không biết, vợ tôi có vi phạm gì không?
Căn cứ vào quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
\"Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau\".
Như vậy, hành vi đưa con bỏ trốn của vợ bạn đã vi phạm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con cái của cha mẹ. Bạn có thể khiếu nại hành vi này lên cơ quan có thẩm quyền nơi bạn đang cư trú. Hành vi của vợ bạn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như trên.
Trân trọng./.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường
-
Thủ tục đơn phương ly hôn
Tôi lấy chồng ơ Tây Nguyên, đã đăng ký kết hôn ở Tây Nguyên. Nay tôi muốn làm thủ tục Đơn phương Ly Hôn tại Hà Nội theo hộ khẩu gia đình thì cần những thủ tục gì.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường đã trả lời
Thủ tục đơn phương ly hôn
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư.
Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
- Pháp lệnh về án phí 2009;
- Thông tư số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016
2. Luật sư tư vấn:
Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
- Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.
- Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
+ Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
+ CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Quyền sử dụng nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
- Thời hạn giải quyết: 4 đến 6 tháng
>> Theo đó, nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng, bạn sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 200.000 đồng.
Lưu ý: Trong câu hỏi bạn chưa nói rõ bạn và chồng bạn cư trú ở đâu? Nếu bạn đã chuyển hộ khẩu về nhà bố mẹ đẻ ở Hà Nội và cư trú công tác ở Hà Nội, chồng bạn cũng công tác và cư trú tại Hà Nội thì bạn gửi đơn xin ly hôn cùng hồ sơ đến Tòa án quận, huyện nơi chồng bạn cư trú. Nếu chồng bạn hiện đang cư trú và công tác tại Tây nguyên thì bạn phải gửi đơn cùng hồ sơ tới Tòa án cấp huyện ở Tây nguyên.
Chúc bạn toại nguyện./.
Luật sư Nguyễn Mạnh Cường