Bài tập tình huống luật lao động
1 Luật sư trả lời
Chào Anh/Chị!
Vấn đề của Anh/Chị hỏi tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về Hợp Đồng lao động được ký kết giữa ông
M và Công ty C Việt Nam. Để
đánh giá Hợp Đồng này thì cần xét trên 2 phương diện là nội dung và hình thức
của hợp đồng. Về nội dung, hợp đồng lao động phải đảm bảo những nội dung chủ
yếu theo quy định tại Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012 và những nội dung này
không được trái với quy định của pháp luật. Về hình thức, Điều 16 Bộ luật lao
động năm 2012 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và
được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01
bản. Hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần nếu thuộc một
trong các trường hợp pháp luật quy định (xem thêm tại Điều 50 Bộ luật lao động
năm 2012).
Theo đó, Hợp Đồng lao động được ký kết giữa ông M
và Công ty C Việt Nam là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó Công ty C Việt
Nam là người sử dụng lao động, còn ông M là người lao động. Những nội dung thỏa
thuận trong Hợp Đồng này, về thời hạn hợp đồng, về công việc, về mức lương, về
chế độ bảo hiểm,… là phù hợp với các quy định của pháp luật. Nếu Hợp Đồng lao
động này không thuộc một trong các trường hợp bị vô hiệu thì kể từ ngày Hợp
Đồng có hiệu lực pháp luật sẽ làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Thứ hai, về việc Công ty C Việt Nam có nhu cầu chấm
dứt Hợp Đồng lao động với ông M và 10 nhân viên của văn phòng đại diện. Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019
thì Công ty C Việt Nam hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 và có nghĩa vụ
phải báo cho người lao động về việc này trước một khoản thời gian theo quy định
tại khoản 2 Điều 36. Theo đó, Hợp Đồng lao động được ký kết giữa ông M và Công
ty C Việt Nam là hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên Công ty C phải
báo cho ông M biết trước về việc Công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất
45 ngày.
Ngoài ra, Công ty C cần phải đảm bảo việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình với người lao động phải thuộc một
trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó,
trường hợp Công ty C đưa ra lý do là tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp nên phải chấm dứt Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng thì phải thể hiện
những ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đối với Công ty C và những biện pháp mà
Công ty đã thực hiện để khắc phục khó khăn của mình Công ty nhưng vẫn không
khắc phục được, buộc phải thu hẹp, giảm chỗ làm việc.
Thứ ba, về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao
động. Theo quy định tại Điều 48 Bộ
luật lao động năm 2019 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt
hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có
liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng
không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ
tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại
cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao
động; cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người
lao động nếu người lao động có yêu cầu.
Thứ tư, những trường hợp Công ty C không được chấm
dứt hợp đồng lao động với ông M. Theo
đó, nếu rơi vào một trong những trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao
động năm 2019 thì Công ty C không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với ông M.
Thân chào Anh/Chị, chúc Anh/Chị luôn vui vẻ và
thành công.
Luật sư Trương Công Sơn – Công ty Luật Quốc tế DSP
Luật sư Trương Công Sơn.
Lĩnh vực Lao động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư