Chế độ thai sản
1 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Bạn có thể tham khảo các quy định
sau để áp dụng cho trường hợp của mình:
1. Người lao động là
công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử
dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy
định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức,
viên chức;
d) Công nhân quốc
phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân;
h) Người quản lý doanh
nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ
thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều
2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được
hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang
thai;
b) Lao động nữ sinh
con;
c) Lao động nữ mang
thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng
tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang
đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định
tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi.
3. Người lao động quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà
khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới
06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34,
36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Lĩnh vực Bảo hiểm
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư