Chế độ trợ cấp cho người già
1 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Với thông tin bạn cung cấp, Bạn
có thể tham khảo các quy định sau để áp dụng cho trường hợp của mình:
Điều
4. Mức chuẩn trợ cấp,
trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung
là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp
xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ
kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi
dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác
cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
Điều
5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ;
có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật
và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng
người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại
Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Điều
6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp
xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5
Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5
Nghị định này dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại
Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên;
g) Hệ số 1,0 đối
với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5
Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5
Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5
Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị
định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5
Điều 5 Nghị định này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị
định này;
n) Hệ số đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật (sau đây gọi chung là Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau
quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ
được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời
là đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì ngoài chế
độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối
tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc
Khoản 6 Điều 5 Nghị định này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Lĩnh vực Bảo hiểm
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư