Chiếm đoạt tài sản
3 Luật sư trả lời
Cảm ơn Quý Vị
đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của Quý Vị
chúng tôi xin chia sẽ và trả lời như sau:
Trường hợp này theo như mô tả thì chưa phân định rõ được có yếu tố hình sự hay không. Bởi trong quan hệ vay mượn nếu dùng tiền sai mục đích rồi chiếm đoạt, hoặc có điều kiện trả nhưng không trả ... vẫn có thể có dấu hiệu hình sự. Trường hợp này bạn hoặc bạn và cô nên liên hệ với Luật sư trực tiếp qua điện thoại hoặc trực tiếp tư vấn sẽ tốt hơn cho cô (vì mô tả trên đây không cung cấp các tài liệu). Nếu khó khăn đề nghị LS tư vấn và hướng bước đầu dẫn miễn phí cho cô, ít ra có thể tránh được về mặt hình sự hoặc giảm thiểu tối đa tiền lãi cho cô nếu bị khởi kiện ra tòa.
Trên đây là
chia sẽ về mặt pháp lý của chúng tôi. Kính chúc Quý vị có thêm thông tin tốt
lành để giải quyết tốt công việc của Quý vị. Nếu còn có điều muốn hỏi thêm hoặc
có những tình huống khác cần hỗ trợ thêm Quý Vị có thể liên hệ trực tiếp
Công ty Luật Phạm Văn Sơn. số 75 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hoặc qua điện thoại số 0964 881 833 - Giám đốc Ls. Phạm Văn Sơn
Trân trọng.
Luật sư Phạm Văn Sơn.
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy
định về hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều
466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì
phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại
đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể
trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và
thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú
hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà
khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền
yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi
đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như
sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất
thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa
trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo thông tin bạn cho biết, bạn có cho một
người bạn vay số tiền 150 triệu đồng, có giấy tờ viết tay nhưng người bạn không
trả nợ.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối
chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên cho vay có thiện chí thì có thể yêu cầu
họ tạo điều kiện cho cô bạn về mặt thời gian để bên vay trả nợ hoặc hai bên có
thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền.
Tuy nhiên, nếu có căn cứ xác định được bên vay có
dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền
thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa
đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 175. Tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi
dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn
trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã
sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại
tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đối với hợp đồng vay, bạn tham khảo quy định về nghĩa vụ của người vay như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng
loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay
không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa
điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là
nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp vay không
có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho
vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi
mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo
lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá
hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp người vay không trả nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định sau đây:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm
đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng
nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Đối với việc thế chấp đất, bạn không nói rõ việc thế chấp từ thời điểm nào, có được đăng ký giao dịch bảo đảm hay không? Nếu chưa đăng ký giao dịch bảo đảm thì việc thế chấp chưa đảm bảo pháp lý.
----------------------------------------------------------------------
Mọi chi tiết bạn có thể liên hệ:
Luật sư Nguyễn Quang Trung - 0862667736
Công ty Luật TLT
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư