chuyển tiền online smartbanking BIDV
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Căn
cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 tại Thông tư 23/2010/TT-NHNN do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành đề cập đến vấn đề quản lý cũng như vận hành, sử dụng đối
với hệ thống thanh toán điện tử thực hiện liên ngân hàng như sau:
Trong trường hợp lệnh thanh toán của
khách hàng bị sai địa chỉ đó là lệnh thanh toán này được xác định đó là chuyển
đúng đơn vị nhận lệnh nhưng địa chỉ nhận đến không có người nhận lệnh hoặc xác
định người nhận lệnh không mở tài khoản ở Ngân hàng đó mà mở ở Ngân hàng khác,
sai tên khách hàng, sai số hiệu của người nhận lệnh thanh toán ví dụ như đúng
tên nhưng sai số hiệu của tài khoản hoặc đúng số hiệu tài khoản nhưng sai tên,
ký hiệu loại nghiệp vụ hay ký hiệu chứng từ thì được xử lý theo các cách như
sau:
– Nếu các lệnh thanh toán đã được hoàn
tất quy trình thì đơn vị nhận lệnh sẽ xử lý lệnh tưng tự như đối với lệnh thanh
toán bị sai thừa theo quy định tại điềm b khoản 3 điều 36 của thông tư
23/2010/TT-NHNN.
– Nếu các lệnh thanh toán Có hoặc Nợ
thì đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa được hạch toán thì sẽ tiến hành hạch
toán vào tài khoản phải thu hoặc phải trả sau đó sẽ thực hiện Lệnh thanh toán
chuyển ngược lại đơn vị đã khởi tạo ra lệnh chuyển tiền đó. Nghiêm cấm thực
hiện hành vi chuyển tiếp tiền qua lệnh chuyển tiền tiếp.
Theo đó, khi phát hiện mình bị chuyển
nhầm tiền vào tài khoản của người khác mà không phải là người mình mong muốn
chuyển tiền thì tiến hành mang chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM cũng như hóa
đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM (nếu có) đến ngân hàng nơi đã chuyển tiền kèm
theo cung cấp các thông tin về số tài khoản của bản thân, số tài khoản đã
chuyển nhầm, số tài khoản thực tế phải chuyển và chữ ký của chủ tài khoản. Đồng
thời yêu cầu nhân viên Ngân hàng tiến hành việc rà soát trong giao dịch của
khách hàng có yêu cầu đối với giao dịch liên ngân hàng đó.
Sau khi kiểm tra, rà soát phát hiện
đúng là có dấu hiệu của việc nhầm lẫn, sai sót thì Ngân hàng sẽ tiến hành thông
báo đến chủ tài khoản đã nhận được số tiền chuyển nhầm và thực hiện việc đó là
phong tỏa cũng như tạm khóa lại mọi giao dịch của tài khoản đó cho đến khi làm
rõ, giải quyết xong những sai sót đang diễn ra.
Nếu sau khi bị khóa hoặc bị phong tỏa
mà trong tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn số tiền mà mình đã chuyển
thì Ngân hàng sẽ tiến hành việc chuyển tiền trả lại cho chủ tài khoản đang có
yêu cầu thực hiện kiểm tra rà soát sai sót của bản thân khi chuyển nhầm số tài
khoản cũng như nhầm số tiền.
Trường hợp số tiền gửi nhầm trên đã
được chủ tài khoản kia rút ra, Ngân hàng sẽ tiến hành việc liên lạc với chủ tài
khoản để yêu cầu phía bên kia trả lại số tiền đó.
Nếu
sau khi Ngân hàng đã yêu cầu nhưng chủ tài khoản đã nhận nhầm không đồng ý trả
lại thì phía chủ tài khoản bị chuyển nhầm sẽ yêu cầu Ngân hàng cung cấp các
thông tin cá nhân có liên quan của chủ tài khoản được gửi nhầm để thực hiện
việc khởi kiện ra tòa yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 597, Bộ
luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau:
– Người nào chiếm hữu hay người nào sử
dụng tài sản của người khác mà xác định đó không phải là tài sản của họ thì
phải tiến hành hoàn trả lại cho chủ sở hữu của khối tài sản đó. Trường hợp
không tìm được chủ sở hữu thì tiến hành việc giao nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trông giữ, bảo quản. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ
luật dân sự 2015.
– Người nào được lợi về tài sản mà xác
định được khối tài sản đó không phải của họ và đồng thời làm cho chủ sở hữu
khối tài sản đó bị thiệt hại thì phải tiến hành hoàn trả lại khoản lợi đó cho
người bị thiệt hại. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ luật
dân sự 2015.
Nếu có một khoản tiền đổ vào tài khoản
của mình mà xác định đây không phải là khoản tiền mà mình được nhận thì phải
tiến hành hoàn trả lại cho chủ tài khoản đã chuyển cho mình.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên thì
đồng nghĩa với việc đó là hành vi không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và hành vi
này được xác định đó là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính được quy định tại Điều 15 của
– Trường hợp sử dụng trái phép số tiền
mà biết là được chuyển nhầm thì sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
– Trường hợp chiếm giữ trái phép tài
sản của người khác mà không chịu chuyển trả lại cho chủ sở hữu thì sẽ bị xử
phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Nếu việc chiếm giữ hay sử dụng tài sản
của người khác mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm còn bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội:
–
Tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác được quy định tại Điều 176,
Cùng với đó là phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu
xác định được giá trị tài sản chiếm giữ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên
thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Tội sử dụng trái phép tài sản của
người khác được quy định tại Điều 177, Bộ luật hình sự 2015 đó là người nào vì
mục đích vụ lợi, biết rõ là tài sản của người khác nhưng vẫn sử dụng trái phép
để vụ lợi cho bản thân có giá trị vụ lợi từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị xử lý kỷ luật, hoặc
đã bị kết án về tội này tuy nhiên chưa được xóa án tích mà đến nay lại tiếp tục
hành vi vi phạm thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50
triệu đồng, phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm đối với hành vi phạm tội này.
Đối với giá trị tài sản từ 500 triệu
đồng đến 1 tỷ 500 triệu đồng thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền với mức từ
50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm. Đối với tài sản sử dụng trái phép có giá trị từ 1 tỷ 500 triệu đồng
trở lên thì sẽ bị xử phạt án là từ 03 năm tù đến 07 năm tù.
TRÊN
ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực
hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn
phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt,
Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của
Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú
Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Sự việc bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Việc chuyển tiền trong nước có hai tiêu chí để chuyển tiền:
1. Họ và tên người nhận tiền;
2. Số TK và ngân hàng của người nhận;
Nếu bạn chuyển vào số TK của Tổng công ty viettel nhưng tên người nhận là anh T thì công ty tổng viettel cũng không nhận được tiền;
Nếu khoản tiền không có người nhận sau thời gian treo sẽ trả lại nơi ngân hàng gửi, trường hợp của bạn là BIDV;
Nếu bạn đã làm thư tra soát tại BIDV, bạn nên quay lại đó hỏi xem tình hình tra soát đến đâu;
Có thể mòn tiền của bạn đang nằm đâu đó giữa MB và vi viettelpaypro do đó việc tra soát phức tạp hơn do liên quan 03 nơi: BIDV, MB và viettelpaypro nên bạn xin một bản thư tra soát của BIDV và tự đưa đến MB nhờ hỗ trợ;
Nếu như bạn mô tả đúng thì khoản tiền không bị mất, chỉ là tra soát chậm do liên quan nhiều bộ phận;
Việc này do lỗi từ phía bạn nên bạn cần năng nỗ hơn để được phía ngân hàng hỗ trợ xử lý.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Cảm ơn Quý Vị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của Quý Vị chúng tôi xin chia sẽ và trả lời như sau:
Sự việc của Quý vị chúng tôi đã giải nhiều rồi, thực ra không có gì khó khăn cả. Điều khó khăn là Quý vị khó tiếp cận những người có đủ thẩm quyền và chuyên môn nghiệp vụ của các ngân hàng khi các bạn gặp để làm việc.
Về mặt pháp lý số tiền 10 triệu của bạn không mất đi đâu được cả. Có thể xảy ra lỗi hệ thống khiến cho bạn của bạn chưa nhận được hoặc các lỗi khác.
Vụ việc này chưa thấy có dấu hiệu hình sự nên chưa nên nhờ tới Công an, trong quá trình làm việc nếu xét thấy có dấu hiệu hình sự thì mới trình Công an sau bạn nhé.
Việc này bạn làm theo quy trình như sau: Đầu Tiên bạn ra Ngân hàng BIDV xin xác nhận là bạn đã chuyển qua tài khoản Viettelpaypro cho bạn ấy hay chưa? Nếu họ trả lời đã chuyển thì ok. Tiếp theo bạn tìm đến Văn phòng giao dịch hoặc chi nhánh của Viettelpaypro để xin xác nhận số tiền 10 triệu đồng bạn gửi, đã chạy vào tài khoản của bạn ấy hay chưa? Nếu xác nhận là có rồi thì để nghị bạn của bạn xem lại hoặc ra văn phòng giao dịch rút tiền hoặc đề nghị xem xét tài khoản có vấn đề gì hay không? Nếu phòng giao dịch hoặc chi nhánh của Viettelpaypro vẫn trả lời là chưa nhận được 10 triệu thì mang kết quả đó đến ngân hàng BIDV để làm việc. Bannj hãy kiên trì, Chắc chăn là lấy lại được.
Trên đây là chia sẽ về mặt pháp lý của chúng tôi. Kính chúc Quý vị có thêm thông tin tốt lành để giải quyết tốt công việc của Quý vị. Nếu còn có điều muốn hỏi thêm hoặc có những tình huống khác cần hỗ trợ thêm Quý Vị có thể liên hệ trực tiếp
Công ty Luật Phạm Văn Sơn. số 75 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hoặc qua điện thoại số 0964 881 833 - Giám đốc Ls. Phạm Văn Sơn
Trân trọng.
Luật sư Phạm Văn Sơn.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư