Có bị truy tố hình sự không
Thưa luật sư Cuối tháng 10/2020 e có viết giấy mượn bạn e 620 triệu đồng trong thời gian 2 tháng trả hết . Nhưng do điều kiện kinh tế nên e chưa thực hiện được . E có viết lại giấy cam kết tới 5/4/2021 sẽ hoàn trả đầy đủ . Trong thời gian đó e chỉ gửi được cho bạn đó 35 triệu . Vì ở quê đi làm cv không ổn định nên e vào sài gòn làm . Trước khi đi e cũng có nói với bạn đó và trong thời gian đi làm e cũng có xin bạn đó cho e thời gian làm gom tiền trả nợ . Bạn đó không đồng ý và đến nay bạn đó gửi đơn lên cơ quan công an . Ngày 11/1/2022 cơ quan công an gửi giấy triệu tập cho e . Cho e hỏi e có bị truy tố về mặt hình sự không ạ ( nội dung giấy mượn tiền không có ghi mục đích mượn ) . E chân thành cảm ơn mong luật sư tư vấn với ạ
2 Luật sư trả lời
Căn cứ tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đởi bổ sung năm
2017 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài
sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài
sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng
nhưng cố tình không trả;
b) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến
không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy bạn là người vay tiền, trong trường
hợp này bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nếu có chứng cứ chứng minh là bạn không phải là có ý định
vay mượn thật mà chỉ là thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời
hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ
VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần
luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo
đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương
Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật
TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Với thông tin bạn cung cấp, tốt
nhất bạn nên thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng vay. Không được trốn
tránh nghĩa vụ của mình. Bạn tham khảo quy định sau đây:
Điều
175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài
sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và
gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm
đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng
nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp
pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là ý kiến mang tính chất
tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền
lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Công ty Luật TNHH TLT
-
Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP.HCM
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư