CÔNG TY CỔ PHẦN
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp,
Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy
định “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới
mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ
phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã
góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên
quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các
thiệt hại xảy ra.“
Chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua
lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác trong
công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông trong công ty.
Về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông: khoản
1 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 132. Mua lại cổ phần theo
yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng
văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại,
giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công
ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua
nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
Về chuyển nhượng cổ phần: khoản 3 Điều 120
Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 120. Cổ phần phổ thông của
cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp
này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có
quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn
có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn
phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A
Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Với thông tin bạn cung cấp, bạn
có thể tham khảo quy định sau đây để áp dụng cho trường hợp của mình:
Điều
113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn
khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển
nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không
tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn
đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính
theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không
còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho
người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền
biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh
toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người
khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản
trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán
đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải
đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ,
trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này;
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng
ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày
công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không
thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở
thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những
thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật
này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư