dân sự
1 Luật sư trả lời
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Để xác định có phải cho vay nặng lãi hay không bạn cần căn cứ:
1. Bạn cần phân biệt việc vay mượn của mẹ của bạn thuộc loại hợp đồng nào:
+ Hợp đồng tín dụng: Loại hợp đồng này bên cho vay là một tổ chức tín dụng:
Điều 7 Nghị quyết 01/2019 quy định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật các TCTD và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật các TCTD. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của pháp luật ngân hàng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất;
Điều 9 Nghị quyết 01/2019 quy định đối với hợp đồng vay có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi pháp luật quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.
+ Hợp đồng vay mượn tài sản bằng tiền của các bên không phải là một tổ chức tín dụng: Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015;
Tùy loại hợp đồng sẽ có quy định mức lãi suất trần khác nhau và mức được xem là cho vay nặng lãi khác nhau:
Theo Bộ luật Dân sự 2015:
Việc vay mượn giữa các cá nhân, tổ chức với nhau theo Bộ luật Dân sự là việc hình thành quan hệ hợp đồng vay tài sản và bản chất của việc giao kết hợp đồng là sự thỏa thỏa thuận.
Theo đó, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất vay như sau:
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Như vậy, trong mọi trường hợp lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay.
Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là 1,666%/tháng
Theo quy định Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm …”
Căn cứ vào các quy định trên, lãi suất cao nhất trên tháng là: 5 lần tức là 100%/ năm hay 8,33%/ tháng.
Do đó, chỉ khi mức lãi suất cho vay cao gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất pháp luật quy định thì mới cấu thành tội cho vay nặng lãi (lãi suất vượt quá 8,33%/tháng)
Bạn cần đem hợp đồng vay mượn của mẹ của bạn đến một người am hiểm xem xét để trả lời chính xác các câu hỏi của bạn;
2. Mẹ của bạn có thể tập hợp việc chi trả lãi và gốc hàng tháng để chứng minh tại Tòa về mức chi trả hàng tháng;
Việc thắng kiện hay không tùy vào việc vay mượn của mẹ bạn thuộc loại nào, căn cứ pháp lý của loại hợp đồng vay mượt và khả năng tranh tụng tại Tòa, bạn cần đem tất cả hồ sơ cho người có kinh nghiệm việc này để hỗ trợ;
Nếu bạn thấy nội dung tư vấn hữu ích, bạn có thể phản hồi tích cựu để ủng hộ i-law ngày càng phát triển phục vụ công đồng tốt hơn.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư