Đất đai
Chào luật sư. Nhà tôi có mảnh đất nông nghiệp ở khu vực thiếu thốn nguồn nước thì tôi được phép thuê máy đào ao chứa nước không? Có cần phải xin giấy tờ gì không ạ? Đất đào từ ao tôi lấy để đổ vào những chỗ thấp xủng thuộc phần đất của nhà tôi có vi phạm pháp luật gì không ạ? Mong nhận được sự giải đáp từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
3 Luật sư trả lời
Tiêu đề: Đất đai
Mô tả: Chào luật sư. Nhà tôi có mảnh đất nông nghiệp
ở khu vực thiếu thốn nguồn nước thì tôi được phép thuê máy đào ao chứa nước
không? Có cần phải xin giấy tờ gì không ạ? Đất đào từ ao tôi lấy để đổ vào những
chỗ thấp xủng thuộc phần đất của nhà tôi có vi phạm pháp luật gì không ạ? Mong
nhận được sự giải đáp từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
TRẢ LỜI:
Chào Anh/Chị Lê
Hoà
Căn cứ thông tin Quý Anh/Chị cung cấp và hỏi; Căn cứ quy định của pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến trả lời vấn đề để Quý Anh/Chị tham khảo, như sau:
- Căn cứ Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tác sử dụng đất như sau:
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường
và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Căn cứ Điều 1 Nghị
định 91/2019 quy định về việc xử lý vi phạm hành chính khi sử dụng đất nông
nghiệp không đúng mục đích như sau:
Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải
là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc
dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm
b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng
thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5
héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc
ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc
ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02
héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta
đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc
ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc
ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc
ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc
ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đồ thị thì hình thức và
mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có
đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Như vậy, anh phải sử dụng đất đúng mục đích đất, nếu không,
tuỳ vào diện tích sử dụng không đúng anh sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo
quy định pháp luật nêu trên.
Để được dẫn nước về, anh liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã để có thêm thông tin về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với địa phương và được hướng dẫn theo quy định pháp luật.
Mời Quý Anh/Chị đánh
giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW
(i-law.vn)
Trân trọng./.
Quý Anh/Chị cần tư vấn
trực tiếp xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại của Luật sư tư vấn 24/24: 0913.723355
.
Luật sư - ThS.NCS Trương
Thành Thiện
Địa chỉ: 32 Đường 27,
Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028)3727.3355/363.66809 - DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399
Luật sư Trương Thành Thiện.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có vai trò và tầm quan trọng
đối với bất kỳ quốc gia nào, và càng đặc biệt hơn nữa là ở một quốc gia nông
nghiệp như Việt Nam, do đó, Nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển,
tôn tạo cũng như ngăn chặn mọi hành vi làm hủy hoại đất.
Hành vi “thuê
máy đào ao chứa nước và lấy đất đào từ ao đã đào để đổ vào những chỗ thấp xủng”
được xem là hành vi làm (1) biến dạng địa hình và nếu làm thay đổi độ dốc bề mặt
đất; (2) hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt
đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; (3) san lấp đất có mặt nước chuyên dùng,
kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông
nghiệp so với các thửa đất liền kề thì sẽ bị xem là một trong những hành vi hủy
hoại đất bị cấm. Cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt hành chính tối đa lên đến
150.000.000 đồng và buộc phục hồi hiện trạng đất, nếu nghiêm trọng hơn còn có
thể bị xử lý hình sự.
Vậy
nên, về cơ bản, người sử dụng đất không được phép thay đổi hiện trạng đất đai.
Tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích người dân cải tạo, đầu tư vào đất như
tăng độ màu mỡ hoặc tăng giá trị sử dụng cho đất đai. Về trường hợp này, mỗi tỉnh,
mỗi địa phương lại có những quy định riêng, ví dụ như những tỉnh Tây nguyên có
đặc thù là ngành nông nghiệp trồng cây lâu năm phát triển và địa hình dốc núi
nên sẽ cho phép đào ao, san lấp mặt bằng, vùng núi Tây bắc lại cho phép người
dân làm ruộng bậc thang… Quy định ở mỗi nơi mỗi khác, thủ tục hành chính lại
càng không thống nhất trên cả nước. Để biết cụ thể thì tốt nhất Quý khách hàng
nên liên hệ với Ủy ban nhân dân trực tiếp quản lý thửa đất nông nghiệp của mình
để được hướng dẫn chi tiết, tránh những thiệt hại có thể phát sinh.
Ngoài
ra, một phương án khác có thể thực hiện trong trường hợp địa phương của Quý
khách hàng không cho phép đào ao, thay đổi hiện trạng mặt đất là chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất nuôi trồng thủy sản, sau đó đào ao để
nuôi thêm cá, tôm, đồng thời chứa nước. Đối với phương án này thì thủ tục hành
chính sẽ thống nhất như sau:
- Đối với trường hợp chuyển đất
trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản: Không phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
- Đối với những trường hợp khác:
Phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục như sau: (Bước 1) Người sử
dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận
đến cơ quan tài nguyên và môi trường; (Bước 2) Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất; (Bước 3) Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
Căn cứ pháp luật: Luật đất đai
2013, Bộ luật hình sự 2015, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 91/2019/NĐ-CP,
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Chào bạn Lê Hòa!
Bạn liên hệ Ban địa chính Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để xin thủ tục bạn nhé!
Ls Nhàn 0968.605.706
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư