đất đai
chào LS. năm 2019 mẹ tôi có sang đất ruộng (2lua) với diện tích trên 3,000 m2 cho ông anh. thì tôi có hứa khi nào tách giấy CNQSD đất ra thì anh tôi đưa vàng cho mẹ. đến nay tôi đã tách ra xong thì ông anh bảo đến đông xuân 2023 mới đưa. như vậy tôi phải làm sau ạ
4 Luật sư trả lời
Chào anh,
Luật sư tạm hiểu đây là trường hợp anh trai mua đất của mẹ anh. Thì xét theo giao dịch dân sự thông thường, khi bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Về luật thì bên bán có quyền khởi kiện đòi tiền hoặc tuyên huỷ hợp đồng chuyển nhượng, GCN QSDĐ đã cấp cho bên mua. Tuy nhiên, là người trong gia đình, nên ngồi lại để có tiếng nói chung với nhau giải quyết trong vui vẻ thì hơn anh nhé.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho anh. Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, p12,q10, tp.HCM)
Điện thoại: 0979 800 000
emaill: luatsuhuan11@gmail.com
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào anh!
Trường hợp này hai bên có thể thỏa thuận vì đều là người trong gia đình. Không thỏa thuận được thì khởi kiện ra Tòa để giải quyết anh nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào Quý Khách hàng Lý Thành Thuận,
Công ty Luật Trương
Thành Thiện, căn cứ thông tin Quý vị cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật
liên quan, chúng tôi có ý kiến trả lời, tư vấn, như sau:
1. Cơ
sở pháp lý:
-
Bộ Luật Dân sự năm 2015;
-
Luật đất đai năm 2013.
2. Ý
kiến tư vấn
-
Thông tin Quý khách
cung cấp chưa thể hiện rõ việc sang nhượng đất giữa mẹ và anh trai được thực
hiện như thế nào, có lập hợp đồng hay có văn bản nào chứng minh không, do đó,
nội dung tư vấn dưới đây chỉ mang tính chất khái quát.
-
Yêu cầu về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Bộ Luật Dân sự năm 2015:
“2. Trường hợp luật quy định
giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực,
đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Hình thức của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản
quy định tại điểm b khoản này”
Theo đó, việc sang nhượng diện tích trên 3,000
m2 đất ruộng giữa mẹ và anh trai phải được lập thành văn bản và có
công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp, không lập thành văn bản hoặc có lập
thành văn bản nhưng không công chứng/chứng thực thì hợp đồng này đã vi phạm quy
định về hình thức và có thể bị vô hiệu.
-
Trường hợp 1: Giữa mẹ Quý khách và anh trai có
hợp đồng chuyển nhượng nhưng vi phạm quy định về hình thức
Căn cứ Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Giao
dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu,
trừ trường hợp sau đây:
“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy
định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc
các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao
dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được
xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực
mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu
lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc
công chứng, chứng thực.”
Trên cơ sở này, do Quý khách đã thực hiện xong
thủ tục tách Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức là mẹ Quý khách đã thực
hiện xong nghĩa vụ sang tên cho anh trai, nên có thể hiểu là mẹ Quý khách đã
thực hiện “ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch”. Như vậy, nếu việc
sang nhượng đất được thể hiện bằng văn bản, nêu rõ quyền, nghĩa vụ của các bên
nhưng vi phạm quy định về hình thức, trường hợp không thể thỏa thuận, đàm phán,
mẹ Quý khách có thể khởi kiện yêu cầu Toà án ra quyết định công nhận hiệu lực
của giao dịch đó và yêu cầu anh trai thực hiện nghĩa vụ của mình.
-
Trường hợp 2: Giữa mẹ Quý khách và anh trai có
hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực, đảm bảo quy định về hình thức
Trường hợp hình thức giao dịch sang nhượng đất
ruộng đúng theo quy định, nhưng sau khi tách Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
anh trai Quý khách trì hoãn nghĩa vụ thanh toán, trường hợp không thể thỏa thuận,
đàm phán, mẹ Quý khách có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Tranh chấp này sẽ không bắt buộc phải hoà giải tại Uỷ ban nhân dân.
-
Trường hợp 3: Giữa mẹ Quý khách và anh trai
không có hợp đồng chuyển nhượng, không có tài liệu chứng cứ chứng minh việc thỏa
thuận.
Đối với trường
hợp trên, không có căn cứ để yêu cầu anh trai của Quý khách thực hiện nghĩa vụ
của mình.
Trong phạm vi nội dung
câu hỏi, ý kiến tư vấn của chúng tôi chỉ mang tính tham khảo.
Mời Quý Anh/Chị đánh
giá luật sư tại iLAW
- Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW (i-law.vn) hoặc: Web: truongthanhthien.com
Luật sư Trương Thành
Thiện (Mr)
ĐT/Zalo: 0913.723355 –
Hotline: 0913.883399
Địa chỉ: Tầng 8 – Tòa
nhà Văn phòng Thủy Lợi 4 – 205A Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh; ĐT: (028)3727.3355
Trân trọng./.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai của Tòa án: Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tình huống trên thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất, bất động sản đang tranh chấp.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân, sổ hộ khẩu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan đến vụ việc;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh khác thu thập được hỗ trợ giải quyết vụ việc;
- Các giấy tờ có liên quan khác…
Về hình thức, nội dung đơn khởi kiện, theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
[...]Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Ngoài ra, Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ về khởi kiện tranh chấp đất đai, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư