hôn nhân
Nếu nam nữ không đăng ký kết hôn, sống chung với nhau như vợ chồng thì pháp luật có cho phép được hưởng tài sản thừa kế của nhau khi một người chết không? Có thể chứng minh việc chung sống như vợ chồng bằng cách nào để được Tòa án chấp nhận thưa Luật sư? Xin cảm ơn!
2 Luật sư trả lời
Luật sư trả lời vấn đề của bạn như sau:
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng vẫn có thể được hưởng thừa kế tài sản của nhau nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Hưởng di sản theo di chúc
Trường hợp 2: Được Tòa án công nhận là vợ chồng và được giải quyết yêu cầu chia thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Cụ thể, việc nhận tài sản thừa kế của nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn trong hai trường hợp nêu trên như sau:
Trường hợp 1: Hưởng di sản theo di chúc
Trường hợp 2: Được Tòa án công nhận là vợ chồng và được giải quyết yêu cầu chia thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Căn cứ Điều 609, Điều 626 Bộ luật Dân sự, người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có thể được hưởng di sản thừa kế của người còn lại theo di chúc;
Phần tài sản mà họ được hưởng cụ thể sẽ được chia theo di chúc, sau khi đã trừ đi phần tài sản chia cho những người hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc;
Lưu ý rằng, để được chia tài sản theo di chúc thì di chúc này phải là di chúc hợp pháp, có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế và tài sản còn tồn tại tại thời điểm phân chia;
Căn cứ khoản 2, Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khoản 1 Thông tư Liên tịch số 01/2022/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, không đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận có quan hệ hôn nhân từ thời điểm sống chung;
Các thời điểm sống chung như vợ chồng và không đăng ký kết hôn khác đều không được pháp luật công nhận có quan hệ hôn nhân để chia thừa kế;
Theo đó, khi một người mất, người còn lại cũng sẽ được hưởng di sản thừa kế theo hàng, diện thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Việc công nhận quan hệ hôn nhân và phân chia di sản thừa kế lúc này phải được thực hiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền/hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng tại tòa và tự thực hiện chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật theo quy định;
Bên có yêu cầu chia di sản thừa kế cũng phải chuẩn bị giấy tờ, tài liệu để chứng minh có quan hệ chung sống hôn nhân như vợ chồng để được tòa án công nhận;
Kết luận: Với câu hỏi chung sống như vợ chồng có được chia thừa kế không, căn cứ quy định hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:
- Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng được hưởng di sản thừa kế theo di chúc;
- Hoặc được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân khi chung sống với nhau như vợ chồng từ trước 03/01/1987;
Do chúng tôi chưa được tiếp cận thông tin hồ sơ vụ việc thực tế của bạn, vì vậy, không thể có đáp án cuối cùng cho câu hỏi mà bạn đang quan tâm. Dựa trên giải đáp của chúng tôi, bạn đối chiếu để có câu trả lời phù hợp cho mình
Căn cứ xác định chung sống như vợ chồng để chia thừa kế là gì?
Như chúng tôi đã trình bày, trong trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước 03/01/1987, nam nữ được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân.
Khi quan hệ hôn nhân được công nhận, nam nữ được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật tài sản của nhau theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ để tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn để làm căn cứ chia thừa kế được thực hiện theo điểm d, khoản 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, gồm một trong những trường hợp sau:
Trường hợp 1: Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau
- Lễ cưới được tổ chức theo tập tục, tập quán của từng vùng miền;
- Nam nữ bắt đầu chung sống với nhau sau khi đã tổ chức lễ cưới;
Trường hợp 2: Việc nam nữ chung sống với nhau được gia đình chấp nhận
- Có thể gia đình 2 bên hoặc gia đình một bên chấp nhận việc nam nữ chung sống với nhau;
Trường hợp 3: Nam nữ chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
- Thường có thể thấy các tổ chức Đảng, Đoàn, tổ chức nơi công tác, học tập… chứng kiến sự kiện;
- Người chứng kiến cũng có thể là linh mục, cha xứ, người thân, lãnh đạo…;
Trường hợp 4: Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau và cùng nhau xây dựng gia đình
- Biểu hiện bằng việc nam nữ cùng dọn về sống chung với nhau, cùng nhau lao động, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong công việc, cuộc sống;
- Cùng nhau gây dựng cuộc sống gia đình như chăm sóc bố mẹ hai bên, sinh con, nuôi dạy con cái…;
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào
bạn,
Theo
quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì có 2 hình thức thừa kế gồm: Thừa
kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, việc nam nữ sống chung như vợ
chồng không đăng ký kết hôn thì có được hưởng thừa kế của nhau không sẽ được
chia thành 2 trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Thừa kế theo di
chúc
Căn
cứ quy định Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành niên (đủ điều kiện theo
quy định) có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người
lập di chúc có quyền sau đây:
-
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
-
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
-
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
-
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
-
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như
vậy, trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn có thể được
hưởng thừa kế của nhau khi người để lại di sản có di chúc hợp pháp chỉ định người
còn lại được thừa kế tài sản của mình.
Trong
đó, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
-
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép;
-
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di
chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
Di
chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di
chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện nêu trên.
Di
chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Trường hợp 2: Thừa kế theo
pháp luật
Căn
cứ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật
được quy định theo thứ tự sau đây:
-
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
-
Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
-
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những
người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa
kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo
quy định trên, chỉ vợ chồng hợp pháp (đã đăng ký kết hôn) mới được công nhận là
người thừa kế hợp pháp của nhau. Nếu nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không
đăng ký kết hôn, họ sẽ không được xác định là người thừa kế của nhau và không
được hưởng thừa kế trong trường hợp này. Tuy nhiên, nếu quan hệ vợ chồng được
hình thành trước ngày 03/01/1987 mà không có đăng ký kết hôn, thì pháp luật vẫn
công nhận quan hệ vợ chồng từ thời điểm quan hệ đó được xác lập. Vì vậy, trong
trường hợp không đăng ký kết hôn, chỉ những quan hệ vợ chồng được xác lập trước
ngày 03/01/1987 mới được pháp luật công nhận và có quyền thừa kế. Còn lại, những
cặp vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận quyền thừa kế theo
pháp luật.
Nếu
cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công
ty Luật TNHH T2H
Địa
chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP
Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
Tel:
02422429900 – 0989656682
E-mail:
huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân
trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư