iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn pháp lý
      • Đặt câu hỏi miễn phí
      • Đăng nhập
      DetailFaq
      Q&A
      13/08/2019

      Kiện người thứ ba

      Em muốn làm đơn kiện người thứ ba cụ thể như sau : Chồng e và người đó có Quan hệ bất chính với nhau và đã có con. Người đó đang mang bầu Và qua gi âm đã tự nhận là có bầu với chồng e. Hai người đã thuê phòng trọ ở với nhau như vợ chồng 1 thời gian, sau khi e phát hiện đã chấm dứt việc chung sống này. Nhưng cô kia ko dừng lại ở đó mà vẫn tiếp tục gọi điện cho chồng e xưng hô như vợ chồng. Hiện nay người đó đang mang Thai. Cô ấy đã đăng ảnh chụp của 2 người lên mạng xã hội 1 cách Công khai. Vậy thưa luật sư e viết đơn kiện như thế nào nếu e chỉ kiện người thứ ba nhưng chồng e ko bị ảnh hưởng ? Mong luật sư tư vấn


      Đặt câu hỏi
      Luật sư: Nguyễn Anh Đức Ads

      4 nhận xét

      • Đánh giá của iLAW: 9.3

      Nhắn tin
      Mức phí
      Hồ sơ

      Gọi

      6 Luật sư trả lời

      Nguyễn Định Tường

      Nguyễn Định Tường

      10 nhận xét
      0901345506 tel: 0901345506
      Gọi
      Thông tin

      Vấn đề bạn hỏi, tôi xin trả lời như sau:

      Bạn có quyền làm đơn tố cáo người thứ ba ra cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện (quận, huyện, Tp thuộc tỉnh) về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng của người thứ ba.

      Kèm theo đơn tố cáo bạn phải cung cấp các chứng cứ chứng minh các hành vi vi phạm của người thứ ba như: hình ảnh, video, việc có con của người thứ ba, việc người thứ ba biết chồng bạn có gia đình nhưng vẫn cố tình chung sống....

      Việc viết đơn, bạn có thể nhờ luật sư tư vấn và soạn thảo để đảm bảo đúng quy định pháp luật.

      Luật sư Nguyễn Định Tường.

      Nguyễn Đình Thi

      Nguyễn Đình Thi

      2 nhận xét
      0973087095 tel: 0973087095
      Gọi
      Thông tin

      chào bạn!

      với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn cho bạn như sau: trong trường hợp này bạn không phải làm đơn khởi kiện mà có thể làm đơn trình báo hoặc đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi bạn đang sinh sống hoặc nơi mà chồng bạn và người thứ 3 đã từng sinh sống. Bởi vì theo điều 182 Bộ luật hình sự Việt Nam có quy định như sau:

      \"1- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: (a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; (b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; (b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó\"

      với những tình tiết bạn đang mô tả thì cả chồng bạn và người thứ 3 đang có dấu hiệu vi phạm điều 182 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp hành vi phạm tội chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn bị xử lý phạt vi phạm hành chính.

      trên đây là nội dung tư vấn của luật sư. Bạn cũng có thể liên lạc với luật sư để được tư vấn và hướng dẫn thêm

      Luật sư Nguyễn Đình Thi.

      Trương Trọng Thuận

      Trương Trọng Thuận

      3 nhận xét
      0945202001 tel: 0945202001
      Gọi
      Thông tin

      Luật sư trả lời câu hỏibạn như sau:

      Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng”quy định:

      1. Người nào đang có vợ,có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưacó vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mìnhbiết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bịphạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 thángđến 01 năm:

      a) Làm cho quan hệ hônnhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

      b) Đã bị xử phạt vi phạmhành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc mộttrong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Làm cho vợ, chồng hoặccon của một trong hai bên tự sát;

      b) Đã có quyết định củaTòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồngtrái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

      Tại khoản 1, điều 48, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định:

      Phạt tiền từ 1.000.000đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Đang có vợ hoặc đangcó chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn vớingười mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      b) Đang có vợ hoặc đangcó chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

      c) Chưa có vợ hoặc chưacó chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồnghoặc đang có vợ;

      d) kết hôn giữa nhữngngười có trong phạm vi ba đời;

      đ) Kết hôn giữa cha mẹnuôi với con nuôi;

      e) Kết hôn giữa ngườiđã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bốdượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

      Trường hợp này cả chồngbạn và người thứ ba có quan hệ với chồng bạn đã vi phạm vào các quy định củapháp luật. Như vậy bạn có quyền gởi đơn tố cáo ra cơ quan Công an cấp cóthẩm quyền để tố cáo hành vi vi phạm luật.

      Trênđây là ý kiến tư vấn của Luật sư, bạn cần tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ:

      Luậtsư Trương Trọng Thuận – Hotline: 0945 202 001

      Email:info@thuan-partners.com

       

       

      Luật sư Trương Trọng Thuận.

      Dương Hoài Vân

      Dương Hoài Vân

      2 nhận xét
      0984499996 tel: 0984499996
      Gọi
      Thông tin

      Chào bạn!

      Pháp luật  Việt Nam  quy định, người đã có vợ hoặc người đã có chồng hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn, bị xử lý hình sự.

      nếu chồng ban ngoại tình, theo quy định của pháp luật, người vợ có quyền khởi kiện hoặc tố cáo chồng và nhân tình để cả hai cùng bị xử phạt.

      Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, mức xử phạt là 01 - 03 triệu đồng.

      Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt từ cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Tuy nhiên, chỉ áp dụng quy định này khi việc ngoại tình làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát…

      lưu ý Bạn phải cung cấp đầy đủ bằng chứng để chứng minh việc chồng bạn ngoại tình, sống chung với người đàn bà khác như vợ chồng.....khi đang còn là vợ chồng với bạn

      Traan trọng

      Ls Dương Hoài Vân

      0984499996

      Luật sư Dương Hoài Vân.

      Dương Hoài Vân

      Dương Hoài Vân

      2 nhận xét
      0984499996 tel: 0984499996
      Gọi
      Thông tin

      Chào chị dựa trên thông tin chị cung cấp luật sư xin trả lời bạn như sau:

      Chồng chị và chị hiện đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng chồng bạn lại có mối quan hệ bất chính và có con với người khác là đã vi phạm chế độ một vợ một chồng được pháp luật bảo vệ. Đối với hành vi này, tùy mức độ sẽ có quy định xử lý khác nhau như sau:

      * Xử lý hình sự:  

      Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: 

      1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

      b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

      b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

      * Xử phạt hành chính

      Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổi sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về việc xử phạt như sau: 

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

      - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      Trong trường hợp của chị, cả chồng chị và người phụ nữ kia đều đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định pháp luật và sẽ bị xử lý căn cứ theo mức độ vi phạm như đã nêu trên.

      Trân trọng.

      Luật sư Dương Hoài Vân

      Sđt 0984499996

      Luật sư Dương Hoài Vân.

      Lê Thế Hùng

      Lê Thế Hùng

      1 nhận xét
      0916545618 tel: 0916545618
      Gọi
      Thông tin

      Luật sư Hùng xin kính chào quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.

      Căn cứ vào những dữ kiện mà bạn cung cấp, luật sư sẽ đưa ra những tư vấn mang tính định hướng và cung cấp thêm thông tin để bạn tham khảo. Theo đó, trong trường hợp này cả người thứ ba và chồng của bạn đã từng chung sống như vợ chồng là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

      Và hiện nay, hành vi này có thể bị áp dụng một trong hai chế tài sau đây: xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Đối với xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP có quy định:

      \"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

      c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ....\"

      Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Như vậy, bạn phải chứng minh được người thứ ba biết rõ chồng bạn đã có gia đình nhưng vẫn chung sống với chồng bạn thì mới có thể tố cáo lên chủ tịch Ủy ban xã, phường nơi thường trú. Tuy nhiên, vì chồng bạn cũng có hành vi vi phạm và có thể bị xử phạt hành chính nên bạn cần phải cân nhắc kỹ.

      Trong trường hợp này, hành vi vi phạm của người thứ ba chưa đủ cấu thành tội phạm hình sự vì chưa gây hậu quả nghiêm trọng và không thuộc một trong các trường hợp phạm tội được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nên bạn không thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an.

      Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh

      Luật sư Lê Thế Hùng.

      Luật sư: Phạm Văn Sinh Ads

      8 nhận xét

      • Đánh giá của iLAW: 9.3

      Nhắn tin
      Mức phí
      Hồ sơ

      Gọi

      Luật sư: Nguyễn Cao Trí Ads

      11 nhận xét

      • Đánh giá của iLAW: 9.1

      Nhắn tin
      Mức phí
      Hồ sơ

      Gọi

      Những câu hỏi cùng lĩnh vực

      1. Giành quyền nuôi con
        Có 1 Luật sư trả lời
      2. Bạn gái theo Đạo thì có bị cấm kết hôn
        Có 1 Luật sư trả lời
      3. Tư vấn ly hôn
        Có 2 Luật sư trả lời
      4. Ly Hôn
        Có 1 Luật sư trả lời
      5. Bảo lãnh người thân
        Có 1 Luật sư trả lời
      6. Ly hôn
        Có 3 Luật sư trả lời

      Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

      1. Ly hôn
      2. Ly hôn đơn phương
      3. Ly hôn thuận tình
      4. Chia tài sản ly hôn
      5. Giành quyền nuôi con
      6. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
      7. Nhận con nuôi

      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

      Đặt câu hỏi

      - hoặc -

      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

      Tìm kiếm luật sư

      Duyệt tìm Luật sư

      • Theo lĩnh vực
      • Theo tỉnh thành

      Đánh giá (Rating) của iLAW

      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

      Kinh nghiệm và bằng cấp

      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

      Thành tựu trong nghề nghiệp

      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

      Danh tiếng và uy tín trong nghề

      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

      Đóng góp cho nghề

      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

      Đóng góp cho cộng đồng

      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

      10 - 9.0: Xuất sắc 

      8.9 - 8.0: Rất tốt 

      7.9 - 7.0: Tốt 

      6.9 - 6.0: Trung bình

      • Về chúng tôi
      • Điều khoản sử dụng
      • Dành cho người dùng
      • Dành cho Luật sư
      • Chính sách bảo mật
      • Nội quy trang Nhận xét
      • Đánh giá của iLAW

      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

      Phòng 1157, Lầu 11 Tòa nhà Deutsches Haus, số 33 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

      Điện thoại: (028) 7303 2868

      Email: cskh@i-law.vn

      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019