Kinh Doanh Mạng
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự chung: tất cả những người đồng
phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội phạm đã xảy ra. Nguyên
tắc này xuất phát từ đặc điểm đồng phạm về tính chất liên kết hành vi cùng thực
hiện một tội phạm, hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân gây ra
hậu quả tác hại chung. Vì vậy Luật Hình sự quy định những người đồng phạm đều
bị truy tố, xét xử về một tội phạm mà họ đã thực hiện, đều bị áp dụng hình phạt
của tội phạm mà tất cả những người đồng phạm đã cùng thực hiện. Mọi người đồng
phạm trong vụ án đều phải chịu trách nhiệm về tình tiết tăng nặng nếu có, đều
bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên
tắc xác định hình phạt.
Thứ hai, theo tính độc lập của trách nhiệm hình sự trong vụ án
đồng phạm, Luật Hình sự quy định mỗi người đồng phạm phải chịu trách
nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm. Nguyên tắc này xuất phát
từ tính chất, mức độ tham gia gây án của người đồng phạm khác nhau, đặc điểm
nhân thân khác nhau, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
mỗi người khác nhau. Trách nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội
phạm ở chỗ: mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì người phạm tội
phải chịu trách nhiệm đến đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm
hình sự về sự vượt quá của người đồng phạm khác. Những tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng riêng với người đồng phạm có tình
tiết đó. Ví dụ: A thấy chú ruột của mình là người giàu có, nên tổ chức cho B, C
và D trộm cắp tài sản của chú. A căn dặn B, C, D rằng khi đến nhà chú của A nếu
phát hiện thì phải rút lui, A đã kiểm tra kỹ không để cho B, C, D mang theo
hung khí. Trên đường đến nhà chú của A, C đã rẽ về nhà mình và đem theo một dao
găm. Khi phát hiện C dùng dao găm ấy đâm vào bụng chú của A. Trường hợp này
hành vi của C là vượt quá. Vì vậy A, B và D không phải chịu trách nhiệm hình sự
về hành vi vượt quá của C.
Hành vi tổ chức, xúi giục, giúp sức dù chưa
dẫn đến việc phạm tội nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ở giai đoạn chuẩn
bị phạm tội tùy thuộc quy định của điều luật về tội phạm cụ thể.
Khi xác định trách nhiệm hình sự
của những người trong vụ án đồng phạm, cần chú ý những vấn đề sau đây:
Một
là: Đối
với những tội đòi hỏi chủ thể tội phạm phải có dấu hiệu đặc biệt thì chỉ cần
người thực hành có dấu hiệu chủ thể đặc biệt, còn người đồng phạm khác không
cần dấu hiệu đó.
Hai
là: Do
nguyên nhân ngoài ý muốn, người thực hành không phạm tội được đến cùng, mà phải
dừng lại thì người thực hành thực hiện tội phạm đến đâu người đồng phạm khác
phải chịu trách nhiệm hình sự đến đó. Người xúi giục, giúp sức, tổ chức chỉ
được miễn trách nhiệm hình sự khi họ đã cố gắng ngăn cản không để người thực
hành phạm tội. Nếu hành vi xúi giục, giúp sức, tổ chức đã thực tế cấu thành tội
phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm ấy.
Ba
là: Vấn
đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được xem xét theo quy định Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Người thực hành được thừa nhận là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo
quy định chung; người tổ chức, xúi giục, giúp sức chỉ được thừa nhận là tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội khi người thực hành chưa bắt tay vào việc thực
hiện tội phạm và có hành vi ngăn ngừa người thực hành phạm tội.
Quy định nguyên tắc xác định trách nhiệm hình
sự của những người đồng phạm trong vụ án đồng phạm có ý nghĩa quan trọng, bảo
đảm xử lý chính xác theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội,
bảo đảm mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Trong trường hợp của bạn, khi bạn bán sim cho người cần mua thì lúc hai bên giao nhận tiền và sim thì coi như giao dịch hoàn thành và bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm cho việc người mua sử dụng vào mục đích nào khác.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Việc kinh doanh của bạn phạm pháp khi:
- Kinh doanh không đăng ký, không kê khai nộp thuế theo quy định;
- Mặt hàng kinh doanh không được phép;
- Lừa đảo trong kinh doanh,...
Việc bạn cung cấp số điện thoại, có bàn giao nhận khi mua bán sim, thì việc sử dụng thế nào là do người dùng;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư