Li hôn
Cho em hỏi em và chông em cưới nhau năm 2015 sau năm 2017 mẹ chồng em có cho anh thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng vậy khi li hôn em và con em có thừa hưởng gì không ạ
3 Luật sư trả lời
Chào Chị Dương Thị Quỳnh Mỹ
Theo như thông tin chị cung cấp; Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan, chúng tôi có
ý kiến giải đáp vấn đề của chị như sau:
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014
Điều
59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và
tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp
dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng
được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và
của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ,
chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của
vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng
của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện
tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi
phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng
được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá
trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng
thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài
sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp
nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về
chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ
trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều
này.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng
gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng
có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng
thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực
hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có
căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng
của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, mặc dù mẹ chồng chị để lại thừa kế cho chồng chị sổ tiết kiệm ngân hàng nhưng nó lại được hình thành trong thời gian tồn tại mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng anh/chị. Do vậy, nếu không có thỏa thuận nào khác thì cuốn sổ tiết kiệm đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng chị và sẽ được chia theo nguyên tắc chia tài sản căn cứ Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp này chị sẽ được chia.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều
33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp chồng chị chỉ muốn giữ cho riêng mình khối tài sản trên, chồng chị đưa ra được các căn cứ hợp pháp chứng minh rằng toàn bộ số
tiền trong sổ tiết kiệm đó là được thừa kế riêng hay được chia riêng cho chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đồng thời, giữa anh và chị không có thỏa thuận
nhập số tiền đó vào khối tài sản chung của hai người thì khi giải quyết ly hôn
thì chị sẽ không có quyền yêu cầu chia khối tài sản đó.
Anh/chị cần tư vấn chi
tiết xin liên hệ với chúng tôi
Trân trọng.
Luật sư Trương Thành
Thiện
Tư vấn qua điện thoại:
0913.883399; Zalo tiếp nhận hồ sơ: 0913.72.3355
Trực tiếp tại văn
phòng: 32 Đường 27, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước,
thành phố Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh; ĐT: (028)3727.3355
Tiếp nhận lịch hẹn/hồ sơ: 0913.723355 (ĐT/Zalo);
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào bạn! Trường
hợp của bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Theo quy định
tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều
43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Từ đó, trường hợp chồng bạn được hưởng thừa kế là sổ tiết
kiệm từ mẹ chồng bạn thì đây là tài sản riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn
nhân (đối với số tiền gốc).
Đối với số tiền lãi phát sinh từ sổ tiết kiệm, thì căn cứ quy định tại Điều
33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm “hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng”. Theo đó, trường hợp chồng bạn được thừa kế sổ
tiết kiệm của mẹ chồng bạn, sau đó tiếp tục gửi vào ngân hàng, cho dù đây là
tài sản riêng của chồng bạn thì tiền lãi phát sinh từ khoản tiền gửi này cũng
là tài sản chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, trường hợp này, khi ly hôn phần tiền
lãi này sẽ xác định là tài sản chung và giải quyết phân chia như trường hợp 2 dưới
đây.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 thì: “Vợ, chồng có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập
tài sản riêng vào tài sản chung”.
Căn cứ quy định
trên có thể phân ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chồng bạn không nhập tài sản riêng
này vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì khi vợ chồng bạn
ly hôn, tài sản riêng này sẽ được giải quyết trên nguyên tắc tài sản riêng của
chồng bạn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp 2: Chồng bạn đồng ý nhập tài sản riêng
này vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, tài sản này sẽ được giải quyết
theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trên nguyên tắc
chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
-
Hoàn
cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
-
Công
sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
-
Bảo
vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
-
Lỗi
của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trên đây là ý
kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý nào khác,
bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư
Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty Luật
Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân chúc bạn
nhiều sức khỏe và thành công!
Luật sư Trương Công Sơn.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư