luật dân sự
ông quý và bà quỳnh là vợ chồng . ông quý đi cặp bồ với một bà tên là phương . trong quá trình hôn nhân ông quý có mua một mảnh đất giá 7 tỷ . sau đó lúc sắp li hôn ông quý có kí hợp đồng cho tặng bà phương toàn bộ khu đất giá 7 tỷ . -thì hành vi của ông quý là hành vi pháp lí đơn phương hay giao dịch dân sự . -khu đất mua 7 tỷ kia có đc gọi là tải sản chung hôn nhân giữa vợ và chồng k . và nếu li hôn thì thì chia tài sản như thế nào ạ .
5 Luật sư trả lời
Chào bạn
Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!
Trân trọng!
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Về vấn đề pháp lý
mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Căn
cứ Điều 33 Luật HNGĐ có quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ,
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn
nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà
vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn
là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài
sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó
được coi là tài sản chung."
Theo
quy định trên thì tài sản là Quyền sử dụng đất mà ông Quý mua giá 7 tỷ đồng được
ông Quý mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng ông Quý bà Quỳnh. Vì vậy, ông Quý không có quyền ký hợp đồng tặng cho toàn bộ khu đất trên cho người khác mà phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, trong trường hợp ông Quý chứng minh được đây là tài sản được ông Quý
mua bằng tài sản riêng của mình thì quyền
sử dụng đất nói trên là tài sản riêng của ông Quý và ông Quý có quyền tặng cho
tài sản này cho người khác.
TRÊN
ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện
các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật
sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng./
Luật
sư Dương Hoài Vân
Giám
đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chị liên hệ lại em theo số hotline 0982412637
Em sẽ cố vấn kĩ hơn cho mình để bảo vệ quyền lợi cho mình
Luật sư Đoàn Quang Trọng.
Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì nếu ông Quý không chứng minh được đây là tài sản riêng của mình, thì mảnh đất này được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Do đó , ông Quý không thể tự mình tặng cho mảnh đất này mà không có sự đồng ý của bà Phương.
Trường hợp vợ chồng ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận việc chia tài sản. Nếu không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, theo nguyên tắc thì tài sản chung trong thời kì hôn nhân được chia đôi, tuy nhiên có tính đến công sức đóng góp.
Trên đấy là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể bạn nhé!
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Với thông tin bạn cung cấp, về
nguyên tắc tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng.
Người chồng không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản chung. Khi ly hôn, tài sản
chung này sẽ được chia theo quy định pháp luật.
Trên đây là ý kiến mang tính chất
tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền
lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Công ty Luật TNHH TLT
-
Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP.HCM
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư