Luật hôn nhân
Bố mẹ cần đáp ứng những nhu cầu gì mới được quyền nuôi con cái? Nếu bố không có thu nhập, còn có 1 người vợ lớn thì có được giành con dưới 5 tuổi với vợ nhỏ hay không? Bố có hành vi bạo lực trong hôn nhân thì cử lí ra sao? Sổ hộ khẩu, giấy tờ đất đai không có tên bố thì khi ra toà bố được nhận những gì:))? ….
2 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư qua thông tin sau để được tư vấn và hỗ trợ cho trường hợp của bạn nhé.
Thông tin luật sư:
Luật sư Dương Quốc Ân
Công ty Luật Kiến Văn, địa chỉ: Tầng 09 Toà nhà La Astoria 3, Số 383 Nguyễn Duy Trinh, P. Bình Trưng Tây, Tp. Thủ Đức (Quận 2 cũ), Tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0966429356
Trân trọng.
Luật sư Dương Quốc Ân.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, bố mẹ cần đáp ứng nhu cầu gì mới được quyền nuôi con cái?
Theo
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không
thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem
xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực
tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp
với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp ly hôn bạn và chồng bạn
không thỏa thuận được về việc nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho một
bên trực tiếp nuôi, căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Các điều kiện thông thường để Tòa án
quyết định giao con cho cha hoặc mẹ thường dựa trên các tiêu chí sau:
- Điều kiện về kinh tế: ăn ở, môi
trường sinh hoạt học tập,...
- Về chỗ ở: chỗ ở ổn định, lâu dài đảm
bảo cho con được sống và trưởng thành trong môi trường ổn
định, lành mạnh.
- Qũy thời gian dành cho con: Thời
gian làm việc, chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục, vui chơi của con
- Nhân thân, trình độ học vấn của cha
mẹ.
- Và một số điều kiện khác,...
- Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho
bạn trực tiếp nuôi dưỡng (trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện)
Thứ hai, bố có hành vi bạo lực trong hôn nhân thì xử lý sao?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia
đình 2007: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn
hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành
viên khác trong gia đình.”
Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:
“Điều 2. Các hành vi bạo lực
gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia
đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm
hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố
ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc
gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ
gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh,
chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình
dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng
ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý
làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung
của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia
đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu
nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp
luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.”
Điều
42 Luật Phòng chống bạo lực gia đình quy định về xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình:
“Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
Theo quy định trên và
thông tin mà bạn cung cấp, nếu xác định chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình theo quy định
nêu trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ chồng bạn có thể bị xử lý hành chính,
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc phải bồi thường thiệt hại
nếu có.
Thứ ba, sổ hộ khẩu, giấy tờ
đất đai không có tên bố khi ra toà bố được nhận những gì?
Việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn còn phụ thuộc vào việc
xác định nhà đất cần chia là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
hay là tài sản riêng của từng người.
Trường hợp nhà đất chỉ đứng tên bạn và đây là tài sản riêng của cá
nhân bạn thì khi ly hôn thì tài sản đó vẫn thuộc về bạn.
Trường hợp nhà đất chỉ đứng tên bạn nhưng có căn cứ xác định đây là tài sản
chung của vợ chồng bạn thì khi ly hôn, tài sản chung sẽ chia theo quy định.
Cơ sở pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình năm
2014
“Điều
62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc
về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có
điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59
của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một
bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục
sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ
được hưởng;
b) Trong trường
hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của
vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác
thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ
chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia
đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp
tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật
này.”
Theo
quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ
chồng quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40
của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là
tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của
vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản
mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó
được coi là tài sản chung.”
Theo
quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ
chồng quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ,
chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ,
chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu
cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ,
chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
“Điều
59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và
tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn
được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ
chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình
và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của
vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động
của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính
đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều
kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi
phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình
được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ,
chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào
tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp
nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về
chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
Điều này.”
Hi vọng nội dung tư vấn
trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Mọi
vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn
có thể liên hệ với
Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917
333 769 - Luật sư Nguyễn Trung
Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư