Ly hôn
Tôi và anh T kết hôn từ năm 2019, tháng 12/2020 sinh được một cháu bé. Từ lúc sinh con được 3 tháng thì nhận thấy chồng tôi có dấu hiệu ngoại tình, thường xuyên nhậu xỉn về trễ ,còn hay kiếm chuyện gây gỗ, không quan tâm đến con cái khiến hai vợ chồng mâu thuẫn và thường xuyên cãi vã. Tôi nhiều lần cố gắng nói chuyện để giải quyết mâu thuẫn, vì con nhưng không có kết quả.Nay tôi quyết định đơn phương ly hôn nhưng lại sợ không giành được quyền nuôi con vì nghề nghiệp của tôi không ổn định bằng chồng, tôi bán rau củ quả ở chợ. Tôi muốn hỏi luật sư thủ tục ly hôn như thế nào và làm sao để tôi giành được quyền nuôi con.Xin cảm ơn.
4 Luật sư trả lời
Chào chị!
thủ tục ly hôn đơn phương gồm Đơn khởi kiện về việc ly hôn, Bản chính đăng ký kết hôn, Bản sao chứng thực CMND, hộ khẩu của chị, khai sinh con và nộp cho Tòa án nơi chồng chị đang thực tế sinh sống.
Trong đơn ly hôn chị có thể yêu cầu được nuôi con, Tòa sẽ căn cứ vào lợi ích mọi mặt của con để tuyên giao cho một bên nuôi. Điều kiện kinh tế chỉ là một trong những yếu tố tham khảo.
Con dưới 36 tháng sẽ giao cho mẹ trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện.
SĐT Luật sư tư vấn cụ thể: 0977761893.
Luật sư Phạm Đức Huy.
TRẢ
LỜI:
Chào
Quý Khách hàng Trần Thị Huyền Trang,
Công
ty Luật Trương Thành Thiện, căn cứ thông tin Quý vị cung cấp, căn cứ quy định của
pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến trả lời, tư vấn, như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
2. Ý kiến tư vấn
- Ly hôn đơn phương
Căn
cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
"Ly
hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của tòa án...".
Căn
cứ đơn phương ly hôn:
Khi
mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất
cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản)
thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một
bên vợ hoặc chồng.
Pháp
luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy
định:
+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại
Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ,
chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án
tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về
việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như
vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.
- Thẩm quyền, hồ sơ và các bước thực hiện
thủ tục đơn phương ly hôn
Nơi
nộp đơn đơn phương ly hôn
Tòa
án cấp quận/huyện nơi cư trú của chồng (bị đơn);
Trường
hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng (bị đơn) thì Tòa án
có thẩm quyền giải quyết là nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc
nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Hồ
sơ đơn phương ly hôn cần chuẩn bị
như sau:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Bản sao có chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và
chồng;
+ Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú/tạm trú của
vợ và chồng;
+ Bản sao giấy khai sinh của các con;
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản
chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, Sổ tiết kiệm,…
Các
bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương:
Bước
1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước
2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước
3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước
4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định
pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước
5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly
hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định
pháp luật.
Thời
gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn
+ Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến
6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
+ Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến
4 tháng (nếu có kháng cáo);
Án
phí ly hôn đơn phương
Mức
án phí ly hôn đơn phương căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức
thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án. Theo đó:
+ Tranh
chấp về hôn nhân gia đình không có giá ngạch: mức tạm ứng án phí là 300.000 đồng
(bằng mức án phí).
+ Tranh
chấp về hôn nhân gia đình có giá ngạch: bằng 50% mức án phí. Mức án phí quy định
như sau:
Từ
6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
Từ
trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có
tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có
tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000
đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000
đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Nộp trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Về
quyền trực tiếp nuôi con
Căn
cứ quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, “Con dưới
36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ
có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như
vậy, trong trường hợp bé hiện tại dưới 36 tháng tuổi, Quý khách đã có quyền ưu
tiên trong việc được để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Quý khách cần chứng minh mình có đủ các yếu tố về điều kiện vật chất, yếu
tố về tinh thần, về điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con để có thể chắc
chắn về quyền nuôi con của mình.
Dịch
vụ pháp lý về đơn phương ly hôn của chúng tôi, bao gồm:
+ Hướng
dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn
không đồng thuận;
+ Tư
vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân,
con cái, tài sản;
+ Soạn
thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
+ Bảo
vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án;
+ Hỗ
trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định
ly hôn của Tòa án.
Trong phạm vi nội dung câu hỏi, ý kiến tư vấn
của chúng tôi chỉ mang tính tham khảo.
Mời Quý
Anh/Chị đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW
(i-law.vn) hoặc: Web: truongthanhthien.com
Luật
sư Trương Thành Thiện (Mr)
ĐT/Zalo:
0913.723355 – Hotline: 0913.883399
Địa
chỉ: Tầng 8 – Tòa nhà Văn phòng Thủy Lợi 4 – 205A Nguyễn Xí, Phường 26, Quận
Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh; ĐT: (028)3727.3355
Trân
trọng./.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào chị,
xin được tư vấn cho chị như sau:
Con chị dưới 36 tháng, sẽ được giao cho mẹ khi ly hôn. Trừ khi mẹ bị khiếm khuyết không thể nuôi con hoặc kinh tế không thể nuôi được con. Khi chị nuôi con thì chồng sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Về trình tự và thủ tục cho một vụ án đơn phương ly hôn sẽ như sau:
1- Thủ tục đơn phương ly hôn:
- Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn kèm hồ sơ gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Tòa án thụ lý đơn, xem xét đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người viết đơn ly hôn;
- Người xin ly hôn nộp án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho tòa án;
- Sau khi nộp biên lai tạm ứng án phí cho tòa án, vụ án ly hôn chính thức được Tòa án giải quyết.
- Đơn xin ly hôn;
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính);
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn ( trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
- Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con);
- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản). Nợ nếu có yêu cầu toà án giải quyết vấn đề nợ;
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu.
Giải quyết khi chồng hoặc vợ (bị đơn) không đến tòa án
- Trường hợp chồng hoặc vợ (bị đơn) cố tình trốn tránh không đến tòa án thì tòa án sẽ tiến hành niên yết. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
- Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
- Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
- Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết. Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng hoặc vợ (bị đơn) cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng hoặc vợ (bị đơn) vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn
- Nếu có yêu cầu chia tài sản chung, thì phải cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản và các tài liệu chứng minh đây là tài sản chung.
3- Trong trường hợp đối phương giữ hồ sơ và không cung cấp để nộp cho tóa án thì phải xử lý ra sao?
- Trường hợp này, có thể yêu cầu Toà án thu thập thông tin, tài liệu từ các cơ quan, cá nhân có thông tin.
4- Thời gian xử lý cho vấn đề đơn phương ly hôn mất bao lâu?
- Tuỳ theo tính chất của từng vụ việc
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho chị. Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, p12,q10, tp.HCM)
Điện thoại: 0979 800 000
emaill: luatsuhuan11@gmail.com
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn, Công ty Luật TNHH Viva Law Firm xin đưa ra câu trả lời đối với trường hợp của bạn như sau:
Khi bạn muốn đơn phương ly hôn thì bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, bao gồm:
Đơn khởi kiện ( theo theo mẫu Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao giấy tờ tùy thân của bạn và chồng bạn (CMND/CCCD còn hiệu lực);
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Bản sao giấy khai sinh của con chung.
Các tài liệu, giấy tờ khác chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Về quyền nuôi con nhỏ khi đơn phương ly hôn, căn cứ theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn:
“ 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, đối với trường hợp này của bạn, vì con của bạn sinh từ tháng 12/2020, tính đến thời điểm hiện nay con của bạn chưa đủ 36 tháng tuổi nên theo quy định: khi bạn ly hôn, bé sẽ được giao trực tiếp cho bạn nuôi, trừ trường hợp bạn không có đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con hoặc cha mẹ có thỏa thuận phù hợp hơn với con. Như vậy, nếu chồng bạn muốn giành quyền nuôi con, chồng bạn cần chứng minh bạn không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con của bạn. Bạn có thể đưa ra những chứng cứ chứng minh về việc chồng bạn là người ngoại tình, không quan tâm đến con cái cũng như thường xuyên nhậu nhẹt gây ra mâu thuẫn trong gia đình để giành quyền nuôi con khi ly hôn đơn phương.
Để biết thêm chi tiết về vấn đề trên cũng như những vấn đề pháp lý liên quan, bạn có thể liên hệ đến Công ty Luật TNHH VIVA thông qua các cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư