Ly hôn và chia tài sản
5 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Theo quy định của pháp luật
thì tài sản chung của vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn
theo nguyên tắc sẽ được chia đôi, tuy nhiên khi quyết định Tòa án có thể xem xét đến công sức đóng góp, quản lý, phát triển tài sản; hoàn cảnh gia đình của các bên,...
Theo thông tin bạn cung cấp
thì mảnh đất này chưa có giấy tờ, do đó khi bạn nộp đơn khởi kiện lên Tòa án
thì Tòa án sẽ tiến hành triệu tập những người có liên quan, người làm chứng để
tiến hành xác minh mảnh đất trên có thuộc quyền sử dụng của vợ chồng bạn hay
không. Nếu chứng minh được thì có khả năng tài sản này sẽ được chia đôi bạn
nhé.
* Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- - Đơn khởi kiện về việc ly hôn và chia tài sản
chung;
- - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- - Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu;
- - Bản sao các Giấy tờ liên quan đến tài sản
(nếu có).
Trên đây là tư vấn của
chúng tôi, nếu bạn còn vấn đề gì thắc mắc hoặc cần thực hiện dịch vụ pháp lý
vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Chào bạn!
Theo quy định tại Điều 59
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản chung
của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có tính đến các
yêu tố sau đây: hoàn cảnh gia đình của vợ và chồng; công sức đóng góp, quản lý
và phát triển khối tài sản; lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ của vợ và chồng;…
Căn cứ vào thông tin bạn
cung cấp thì mảnh đất trên không có giấy tờ, khi giải quyết vụ án Tòa án có thể
tiến hành triệu tập những người có liên quan, người làm chứng để xác minh mảnh
đất trên có thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn hay không. Nếu chứng minh được
vợ chồng bạn có quyền sử dụng mảnh đất này thì tài sản này có thể được chia đôi
bạn nhé.
Về Hồ sơ ly hôn, bạn cần
chuẩn bị:
-
Đơn khởi kiện về việc ly hôn và chia tài sản
chung;
-
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
-
Bản sao y CMND + Sổ hộ khẩu;
-
Bản sao y các Giấy tờ về tài sản (nếu có).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vấn đề gì thắc mắc hay cần thực hiện dịch vụ pháp lý bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0977761893 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
Luật sư Phạm Đức Huy.
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây.
STT | Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, hiệu lực 01/01/2015). |
1 | Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng |
2 | Công sức đóng góp của vợ, chồng vào tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. |
3 | Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; |
4 | Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. |
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản phát sinh từ sau khi hai vợ chồng được cấp giấy đăng ký kết hôn đến khi bản án ly hôn/Quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 33).
STT | Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản: |
1 | Do vợ, chồng tạo ra |
2 | Thu nhập do lao động của vợ, chồng |
3 | Hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng |
4 | Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng |
5 | Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân |
6 | Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung |
7 | Tài sản khác khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung |
8 | Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn |
Ngoài khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, Luật Hôn nhân gia đình 2014, hiệu lực 01/01/2015 cũng quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 43).
STT | Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản: |
1 | Tài sản của vợ, chồng có trước khi kết hôn |
2 | Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân |
3 | Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng |
4 | Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng |
5 | Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng |
6 | Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng |
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật Dân sự, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Trong thời kỳ hôn nhân, mặc dù là tài sản chung của vợ chồng, ví dụ như căn nhà nhưng không thể phân định phần nào của ai, ở đâu?. Khi ly hôn, tài sản được chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mới xác định của vợ hoặc chồng trong khối tài sản chung đó. Khác với Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã tính đến công sức đóng góp của mỗi bên/vợ/chồng đối với sự phát triển khối tài sản chung, dựa vào công sức đóng góp để chia phần ai nhiều hơn, ít hơn. Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, do đề cao quan hệ trong gia đình, vợ chồng cùng chung ý chí, cùng xây dựng và phát triển kinh tế nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh nên không tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Đây là sự phát triển theo cơ chế thị trường của Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra nhằm mục đích giúp khách hàng tham khảo khi tranh chấp tài sản khi ly hôn, khi ly hôn tài sản được chia như thế nào, tư vấn chia tài sản khi ly hôn, phân chia tài sản sau ly hôn, tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng, giải quyết ly hôn,…
Thông tin chúng tôi cung cấp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không copy dưới mọi hình thức.
Chuyên viên: Huyền Nga
Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/
https://www.youtube.com/watch?v=8nh2yE9Mth4
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi có
chia sẻ như sau:
Với thông tin bạn cung cấp, nếu vụ
việc của bạn phải dẫn đến ly hôn thì việc chia tài sản trước hết sẽ dựa trên sự
thỏa thuận của 2 vợ chồng. Đây là phương án nhanh, hiệu quả và có lợi nhất cho
cả 2 bên. Nếu 2 vợ chồng không tự thỏa thuận được thì sẽ phải nhờ đến tòa án giải
quyết. Khi ra tòa, nguyên tắc sẽ chia đôi tài sản, tuy nhiên có tính đến công sức
đóng góp...
Bạn tham khảo quy định sau đây:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa
án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa
thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi
nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong
gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong
sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động
tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa
vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng
hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải
thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở
hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo
quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa
tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì
được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trên đây là ý kiến mang tính chất
tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền
lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Công ty Luật TNHH TLT
-
Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP.HCM
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Về
vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản
khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
''1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ
chồng theo
luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu
thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải
quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có
tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập,
duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình
được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất,
kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ
chồng.''
Như
vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản
chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định cụ thể như sau:
+
Tài sản chung của vợ chồng:
Tài
sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài
sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong
trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp
là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
+
Tài sản riêng của vợ, chồng:
Tài
sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định
của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài
sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ,
chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
-
Những giấy tờ cần thiết gồm:
Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng
minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy
khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ
hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản
sao có chứng thực).
Trường
hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch
nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường
hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để
nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
*
Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết
số 01/2017/NQ-HĐTP.
*
Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.
TRÊN
ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện
các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân)
hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại:
422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng
giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn
Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng./
Luật
sư Dương Hoài Vân
Giám
đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư