Ly hôn với người nước ngoài
Xin chào luật sư ! Hiện tại em đã nộp đơn ly hôn với chồng em người gốc Đức từ tháng 3 ! Nhưng em nhờ người thân bên Đức tìm gặp người đó thì nghe tin người đó đã trốn đi 1 nơi khác rồi. Như vậy, em có thể nộp lại đơn xin ly hôn đơn thân không ạ !! Vì hồi e đĂng ký kết hôn tại huyện Vạn Ninh.
4 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Bạn đã nộp đơn rồi thì tiếp tục làm theo trình tự bạn nhé. Nếu muốn nộp lại bạn phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ.
Luật sư Phạm Đức Huy.
TRẢ
LỜI:
Chào
Quý Khách hàng Cao Thị Thu Thủy,
Công
ty Luật Trương Thành Thiện, căn cứ thông tin Quý vị cung cấp, căn cứ quy định của
pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến trả lời, tư vấn, như sau:
1.
Cơ sở
pháp lý:
-
Bộ Luật Tố tụng Dân sự
năm 2015.
-
Nghị quyết
04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13
về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
2. Ý kiến tư vấn
- Trong trường hợp này, Quý khách không cần nộp lại
đơn xin ly hôn đơn phương.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP,
trong trường hợp Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị
đơn (người chồng) không còn cư trú, làm việc tại địa chỉ mà Quý khách cung cấp,
Tòa án sẽ yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của người chồng.
Trong trường hợp Quý khách không cung cấp được thì
có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của người chồng theo quy
định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của người
chồng và chồng của Quý khách đang ở nước ngoài thì tùy trường hợp theo luật định
sẽ xét xử vắng mặt người chồng ở nước ngoài hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Trường
hợp đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu
cầu Tòa án thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa
án tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết.
- Quý khách có thể nộp lại đơn khởi kiện nếu có nhu cầu.
Trong
phạm vi nội dung câu hỏi, ý kiến tư vấn của chúng tôi chỉ mang tính tham khảo.
Mời Quý
Anh/Chị đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW
(i-law.vn) hoặc: Web: truongthanhthien.com
Luật
sư Trương Thành Thiện (Mr)
ĐT/Zalo:
0913.723355 – Hotline: 0913.883399
Địa
chỉ: Tầng 8 – Tòa nhà Văn phòng Thủy Lợi 4 – 205A Nguyễn Xí, Phường 26, Quận
Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh; ĐT: (028)3727.3355
Trân
trọng./.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào bạn, đối với trường hợp này của bạn, Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi xin đưa ra những tư vấn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn cụ thể như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”.
Theo quy định tại điểm b Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP về Ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
- Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.”
Như vậy, bạn vẫn có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần biết thêm thông tin liên quan đến vấn đề này, Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp đến Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi thông qua các cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – 093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Xin chào bạn Thủy!
Em đã nộp được hồ sơ ly hôn rồi thì ổn.
1. Thẩm quyền ly hôn khi bạn chồng em ở Đức : Tòa án tỉnh.
2. Sau khi thụ lý, lấy lời khai nguyên đơn, Thẩm phán sẽ thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp "vì Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp".
3. Nếu chồng bạn không ở địa chỉ cũ.
- Bên Đức thường quản lý dân cư rất tốt, nên có thể bạn chồng không còn ở vị trí cũ nhưng chính quyền vẫn biết địa chỉ mới của anh để thông báo. Hoặc
- Nếu Ủy thác tư pháp mà không phản hồi thì áp dụng quy định tại Điều 477 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án
Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
1. Không mở phiên họp hòa giải khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;
c) Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
6. Nếu Tòa án nhận được văn bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn và người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc người thân thích trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân thích ở Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác minh tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa án không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
Ls Nhàn: 0968605706
luatsulyhon.com.vn
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư