Thủ tục chia tài sản sau ly hôn
5 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Vấn đề chia tài
sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Sẽ rất
dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể tự thỏa
thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này. Trong trường hợp các bên
không thỏa thuận dược có quyền yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Theo đó, về vấn đề
chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
2. Tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của
gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng
góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung
của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn
phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng
của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp
có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng
góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc
xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Điều
43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng
của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng
cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sản phục
vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp
luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được
hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều
33. Tài sản chung của vợ chồng
2. Tài sản chung
của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia
đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường
hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo các quy định
trên trước tiên,khi chia tài sản thì tài sản riêng của bạn sẽ được giữ nguyên
thuộc quyền sở hữu của bạn còn tài sản chung giữa 2 vợ chồng sẽ được chia đôi,
tuy nhiên tòa án vẫn sẽ dựa vào các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, công sức
đóng góp của các bên vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của các
bên, lỗi của các bên. Thì công sức đóng góp của các bên ở đây là 1 vấn đề phức
tạp, do đó cần đánh giá 1 cách khách quan, toàn diện từ nguồn gốc hình thành
tài sản cho đến việc duy trì, phát triển tài sản đó.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào chị!
Chị có thể thỏa thuận để phân chia tài sản sau ly hôn với người chồng trước đây của chị. Trường hợp nếu không thỏa thuận được chị có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa để được giải quyết. Hồ sơ khởi kiện gồm Bản án ly hôn, giấy tờ về tài sản, giấy tờ về nhân thân...sau đó chị nộp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cũ của chị cư trú.
Trân trọng!
SĐT tư vấn 0977761893
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Với thông tin bạn cung cấp, giải
pháp tốt nhất cho cả hai bên là tự thỏa thuận, thương lượng với nhau để chia
tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì bạn nộp đơn ra tòa để chia tài sản
chung. Khi giải quyết tại tòa án, tòa án sẽ xác định tài sản chung, tài sản
riêng, về nguyên tắc tài sản chúng sẽ chia đôi.
Bạn tham khảo các quy định sau:
Điều 33.
Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài
sản chung.
Điều 43.
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ
hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của
Luật này.
Điều 59.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo
yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc
giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát
triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như
lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật
có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần
chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị
tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn, Câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn như sau:
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn gồm có:
1. Bạn làm đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn gửi TAND cấp huyện nơi cư trú của chồng bạn, nếu tài sản liên quan đến nhà đất thì bạn nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi có nhà đất. Trong đơn khởi kiện bạn liệt kê những tài sản chung của vợ chồng bạn và tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản đó, và giấy tờ về nhân thân của bạn, chồng bạn, quyết định/bản án của Tòa án về việc ly hôn.
2. Sau khi TA thụ lý đơn của bạn thì sẽ tiến hành hòa giải tại Tòa án, Đối với những tài sản mà các bên không thỏa thuận được thì TA sẽ tiến hành thẩm định giá tài sản để làm cơ sở phân chia tài sản cho vợ chồng.
3. TA mở phiên xét xử sơ thẩm để phân chia tài sản sau ly hôn theo pháp luật nếu bạn và chồng bạn không thỏa thuận được với nhau.
4. Nếu bản án sơ thẩm không bị kháng cáo/ kháng nghị thì bạn làm đơn yêu cầu Thi hành án theo quyết định của bản án sơ thẩm.
5. Nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì bạn tiếp tục tham gia phiên tòa phúc thẩm, bản án phúc thẩm có hiệu lực sau khi ban hành, k bị kháng cáo kháng nghị.
Trên đây là tư vấn của Luật sư, bạn còn thắc mắc gì có thể liên hệ sđt: 0364.953858
Trân trọng!
Luật sư Bui Thi Thanh.
Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản là một trong những yếu tố quan trọng trong đời sống vợ chồng thời kỳ hôn nhân. Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định rõ về vấn đề này nhằm xác định tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, tài sản nào là tài sản trước hôn nhân hoặc là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Khi vợ hay chồng nộp đơn xin ly hôn/đơn ly hôn (có thể tham khảo mẫu đơn xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương/ thuận tình ly hôn, nhiều trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận việc phân chia tài sản nên phải yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật/luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây.
STT | Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, hiệu lực 01/01/2015). |
1 | Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng |
2 | Công sức đóng góp của vợ, chồng vào tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. |
3 | Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; |
4 | Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. |
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản phát sinh từ sau khi hai vợ chồng được cấp giấy đăng ký kết hôn đến khi bản án ly hôn/Quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 33).
STT | Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản: |
1 | Do vợ, chồng tạo ra |
2 | Thu nhập do lao động của vợ, chồng |
3 | Hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng |
4 | Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng |
5 | Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân |
6 | Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung |
7 | Tài sản khác khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung |
8 | Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn |
Ngoài khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, Luật Hôn nhân gia đình 2014, hiệu lực 01/01/2015 cũng quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 43).
STT | Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản: |
1 | Tài sản của vợ, chồng có trước khi kết hôn |
2 | Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân |
3 | Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng |
4 | Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng |
5 | Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng |
6 | Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng |
Như vậy, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật Dân sự, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Trong thời kỳ hôn nhân, mặc dù là tài sản chung của vợ chồng, ví dụ như căn nhà nhưng không thể phân định phần nào của ai, ở đâu?. Khi ly hôn, tài sản được chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mới xác định của vợ hoặc chồng trong khối tài sản chung đó. Khác với Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã tính đến công sức đóng góp của mỗi bên/vợ/chồng đối với sự phát triển khối tài sản chung, dựa vào công sức đóng góp để chia phần ai nhiều hơn, ít hơn. Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, do đề cao quan hệ trong gia đình, vợ chồng cùng chung ý chí, cùng xây dựng và phát triển kinh tế nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh nên không tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Đây là sự phát triển theo cơ chế thị trường của Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra nhằm mục đích giúp khách hàng tham khảo khi tranh chấp tài sản khi ly hôn, khi ly hôn tài sản được chia như thế nào, tư vấn chia tài sản khi ly hôn, phân chia tài sản sau ly hôn, tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng, giải quyết ly hôn,…
Thông tin chúng tôi cung cấp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không copy dưới mọi hình thức.
Chuyên viên: Huyền Nga
Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư