Thủ tục giấy tờ cá nhân Công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn với Công dân Trung Quốc
2 Luật sư trả lời
Chào anh dựatrên thông tin mà anh cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
· Nếu anh chị chọn đăngký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Trung Quốc:
Anh(công dân Việt Nam) cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
1)Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có dịch thuật công chứng sang tiếng Trung Quốcvà chứng nhận lãnh sự. Anh có thể tham khảo để chuẩn bị hồ sơ Đề nghị chứng nhậnlãnh sự (cho Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình) tại link sau:
https://hopphaphoa.lanhsuvietnam.gov.vn/Legalization/Legalized-Introduction.aspx
2)Giấy tờ để xin visa kết hôn tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Trung Quốc
· Nếu anh chị chọn đăngký kết hôn tại Việt Nam:
Thứ nhất,để đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì anh (công dân Việt Nam) phải bảo đảm các điềukiện kết hôn pháp luật Việt Nam được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và giađình năm 2014 và bạn gái (công dân Trung Quốc) không thuộc trường hợp Từ chối đăngký kết hôn theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Thứ hai,thẩm quyền, thành phần hồ sơ, trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoàitại Việt Nam như sau:
a) Thẩm quyền:
Thẩm quyền thựchiện đăng ký kết hôn trường hợp của anh chị là UBND cấp huyện theo quy định tạikhoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014:
“Ủy ban nhân dân cấphuyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dânViệt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước vớicông dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoàivới nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dânViệt Nam hoặc với người nước ngoài”.
b) Thành phần hồsơ được quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch2014:
“1. Hai bênnam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩmquyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặcbệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơquan đăng ký hộ tịch.
Người nướcngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minhtình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu”
và được hướng dẫncụ thể tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy địnhtại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờkhai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hônnhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còngiá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấytờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kếthôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân củangười nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhậncủa tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếuđể xuất trình theo quy định tại Khoản 1Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻcư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này,nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơquan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch vềviệc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ tronglực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhậnviệc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy địnhcủa ngành đó”a
c) Trình tự đượcquy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014:
“2. Trong thờihạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, côngchức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kếthôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng kýkết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chứclàm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hônthì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấphuyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồsơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyếtyêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho côngdân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nướcngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên”
và được hướng dẫncụ thể tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồsơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòngPhòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháptrong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quyđịnh của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăngký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báocáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể,khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằmbảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước”
d) Tổ chức traoGiấy chứng nhận kết hôn quy định cụ thể tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nhưsau:
“1. Trong thờihạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứngnhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bênnam, nữ.
2. Việc trao,nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 củaLuật Hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ vàtrao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp mộthoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theođề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhậnkết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyệnký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấychứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyệnhủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hônvới nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu”
TRÊN ĐÂY LÀ ÝKIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân trọng./.
Luật sư DươngHoài Vân
Giám đốc Công ty LuậtTNHH MTV Vân Hoàng Minh
SĐT: 0984499996
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư Hùng xin kính chào quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào những dữ kiện mà bạn cung cấp, luật sư sẽ đưa ra những tư vấn mang tính định hướng và cung cấp thêm thông tin để bạn tham khảo. Trường hợp của bạn là kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 126 LHNGĐ 2014, do vậy, việc áp dụng pháp luật phải có sự kết hợp giữa pháp luật mà hai bạn mang quốc tịch và pháp luật nơi hai bạn tiến hành kết hôn về điều kiện và hình thức kết hôn, cụ thể như sau:
Bạn là công dân Việt Nam muốn kết hôn phải thỏa mãn điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 LHNGĐ 2014:
- Bạn phải là Nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
- Không mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn do bạn và nữ công dân Trung Quốc kia là tự nguyện quyết định;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật HNGD về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia định.
Tương tự, nữ công dân của Trung Quốc cũng phải thỏa các điều kiện kết hôn mà pháp luật Trung Quốc quy định, thì hai bạn mới có thể kết hôn. Trong trường hợp kết hôn ở Việt Nam thì bạn nữ cũng phải thỏa mãn các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ( Tham khảo Điều 21 NĐ 126/2014/NĐ-CP), gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước).
Ngoài giấy tờ quy định trên, tùy từng trường hợp, hai bạn phải nộp giấy tờ tương ứng sau:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn (Tham khảo Điều 21 NĐ 126/2014/NĐ-CP):
1. Hồ sơ nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
Luật sư Lê Thế Hùng.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư