Bị cho thôi việc vì tranh chấp giữa 2 vợ chồng chủ đầu tư
Tôi tên Thiện, hiện đang cư trú tại Nha trang, Vào ngày 19/05/2019 công ty nơi tôi làm việc xảy ra tranh chấp tài sản giữa 2 vợ chồng chủ đầu tư khách sạn. Bỗng nhiên tôi và vợ tôi (đang mang bầu được 32 tuần) và hơn 10 nhân viên khách sạn bị buộc thôi việc và bị mời ra khỏi khách sạn khi đang làm việc và không có lý do. Vào ngày 10/06/2019 tôi có lên làm việc với chủ khách sạn về việc giải quyết tiền lương cho vợ chồng tôi, nhưng được hẹn với lý do khách sạn đang khó khăn và hẹn 1 tháng để trả lương. Nhưng đến nay sau nhiều lần tôi lên gặp để giải quyết nhưng chủ khách sạn viện đủ lý do và lời lẻ thô tục mà không thanh toán tiền lương cho tôi và những người khác. Tôi muốn hỏi những thủ tục pháp lý và cách thức để khởi kiện chủ khách sạn trên. Chân thành cảm ơn.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP
2 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Như bạn trình bày, hơn 10 nhân viên và vợ chông bạn bị chủ khách sạn sa thải không có lý do trong khi vợ của bạn đang mang bầu 32 tuần là hành vi vi phạm pháp luật, vợ chồng bạn có thể khởi kiện chủ khách sạn hoặc cùng 10 nhân viên kia cùng làm đơn tập thể khởi kiện chủ khách sạn:
- Vợ chồng bạn cùng 10 nhân viên nên cùng làm đơn khởi kiện, cùng ký vào đơn;
- Tập hợp các giấy tờ liên quan trước đây như: HỢp đồng lao động, bảng chấm công, bảng lương hoặc sao kê lương tại ngân hàng nếu trả bằng chuyển khoản, giấy khám thai của vợ bạn, ...;
- Khi mọi người quay trở lại để đòi quyền lợi của mình, mời một cơ quan Thừa phát lại tại địa phương đến tại khách sạn này lập vi bằng xác thực thái độ của chủ khách sạn đối xử với người lao động;
Sau khi có các loại giấy tờ trên, mọi người hoặc ủy quyền cho một người đại diện lên nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa Dân sự thành phố Nha Trang, nộp tạm ứng án phí và chờ Tòa triệu tập xử lý;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Về trường hợp của bạn, Luật sư Công Tiến tư vấn như sau:
1. Quan hệ Hợp đồng lao động
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi chưa khẳng định được giữa hai bên có giao kết Hợp đồng lao động hay không. Trường hợp có Hợp đồng lao động thì sẽ dễ dàng hơn trong việc đòi quyền lợi cũng như khởi kiện tại Tòa án.
Trường hợp không có Hợp đồng lao động thì trước khi khởi kiện bạn cần chứng minh có tồn tại quan hệ lao động thực tế giữa hai bên. Cụ thể, bạn cần thu thập các tài liệu chứng minh việc bạn có làm việc tại Khách sạn, có chấm công hàng ngày, được nhận lương hàng tháng, có báo cáo công việc với quản lý trực tiếp... Nếu không chứng minh được việc có tồn tại quan hệ lao động thì không có căn cứ để Tòa án giải quyết yêu cầu đòi tiền lương của bạn.
2. Nhận định về hành vi đơn phương chấm dứt Hợp đồng
Những nội dung Luật sư phân tích dưới đây được đưa ra với giả định rằng người lao động có ký Hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động hoặc chứng minh được có tồn tại quan hệ lao động thực tế (trong trường hợp không ký Hợp đồng lao động).
Theo thông tin bạn cung cấp, người sử dụng lao động đã có dấu hiệu vi phạm quy định về đơn phương chấm dứt Hợp đồng với người lao động, cụ thể:
- Điều 38 Bộ luật Lao động quy định:
\"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng\".
- Trên thực tế, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn bị đuổi việc mà không có lý do chính đáng và không được báo trước một khoảng thời gian hợp lý theo quy định pháp luật (đối với từng loại Hợp đồng). Như vậy người sử dụng lao động đã vi phạm quy định về đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.
3. Hệ quả pháp lý của hành vi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật
Điều 42 Bộ luật Lao động quy định:
\"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước\".
Như vậy, trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm pháp lýtheo quy định dẫn chiếu nêu trên.
4. Trình tự, thủ tục khởi kiện
Điều 201 Bộ luật Lao động quy định:
\"1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động\".
Trường hợp của anh khởi kiện về đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trá pháp luật, vì vậy, bạn không cần thực hiện thủ tục hòa giải. Bạn được quyền khởi kiện vụ án tại TAND có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm:
- Đơn Khởi kiện;
- CMND và sổ hộ khẩu của người khởi kiện;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể của bên bị kiện hoặc Công văn cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch Đầu tư nơi bên bị kiện đặt trụ sở;
- Hợp đồng lao động/ căn cứ chứng minh tồn tại quan hệ lao động (nếu có);
- Căn cứ chứng minh việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Các hồ sơ, tại liệu khác có liên quan.
Bước 2. Nộp hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện được nộp tại TAND cập huyện nơi bị đơn đặt trụ sở.
Khi nộp hồ sơ, bạn nhớ lấy phiếu tiếp nhận đơn hoặc biên bản giao nhận.
Bước 3. Hòa giải tại Trung tâm Hòa giải - Đối thoại, TAND thành phố Nha Trang
Từ tháng 11/2018, Nha Trang đã thí điểm cơ chế Trung tâm Hòa giải - Đối thoại. Vì vậy, sau khi nộp Đơn khởi kiện, Trung tâm Hòa giải - Đối thoại sẽ gọi các bên lên làm việc, hòa giải.
Trường hợp hòa giải thành, các bên sẽ kết thúc vụ việc tranh chấp.
Trường hợp hòa giải không thành, Hòa giải viên sẽ chuyển hồ sơ lên Tòa để thụ lý, giải quyết.
Bước 4. Thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục chung
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326//2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì trường hợp của bạn được miễn nộp án phí và tạm ứng án phí.
Vì vậy, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo về việc thụ lý vụ án.
Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán sẽ gọi các bên lên hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ, hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử (trong trường hợp hòa giải không thành).
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của bạn. Trường hợp có vấn đề vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ lại để được tư vấn trực tiếp.
Luật sư Công Tiến.
Điện thoại: 0969 099 300
Email: tienpc@equitylaw.vn.
Trân trọng./.
Luật sư Phan Công Tiến.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư