Vấn đề về thừa kế đất đai
1 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm di chúc như
sau:
Điều
624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như
vậy, di chúc được hiểu đơn giản như sau : Di chúc là
sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết. Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di
sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác người thừ kế theo
di chúc được chỉ định theo ý chí
của người để lại di sản trong di chúc.
Điều 627. Hình thức
của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu
không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo
quy định trên thì di chúc chỉ được lập dưới hai hình thức như sau:
-
Thứ nhất, di chúc phải được lập thành văn bản. Đối với trường hợp này sẽ bao
gồm bốn loại văn bản di chúc như sau:
Một
là, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Hai
là, di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Ba
là, di chúc bằng văn bản có công chứng.
Bốn
là, di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Thứ hai, di chúc được xác lập bằng miệng, trong trường hợp người lập di chúc bằng miệng bị đe dọa đến tính mạng thì có thể được lập di chúc bằng miệng tuy nhiên đối với loại di chúc này thì bắt buộc phải có người làm chứng và có thể ghi âm ghi hình hoặc trực tiếp viết ra bằng văn bản để tránh những trường hợp tranh chấp về sau. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (Điều 629)
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng
trong những trường hợp sau:
-
Không có di chúc;
-
Di chúc không hợp pháp;
-
Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di chúc; cơ quan, tổ
chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
-
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
Thừa
kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
-
Phần di sản không được định đoạt ttong di chúc;
-
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
-
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản
thừa kế của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế
được xác định dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân,
quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
-
Quan hệ hôn nhân xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng).
-
Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc "ông
tổ" (như giữa cụ và ông, bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với
con; giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ).
-
Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ dựa trên cơ sở nuôi con nuôi, được pháp luật thừa
nhận giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi.
Diện
những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế. Thừa kế được phân chia theo
nguyên tắc sau: Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế theo thứ tự
ưu tiên: 1, 2, 3. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
+
Người thừa kế là vợ (chồng):
Cơ
sở để vợ, chồng được thừa kế tài sản của nhau là quan hệ vợ chồng. Quan hệ vợ
chồng được xác lập thông qua việc kết hôn. Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định:
"1.
Việc kết hôn phải được đăng kí và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch, việc kết hôn không được
đăng kí theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lí.
2.
Vợ chồng đã li hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng kí kết hôn
”.
-
Trường hợp vợ chồng xin li hôn mà chưa được toà án cho li hôn bằng bản án hoặc
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống
vẫn được thừa kế di sản (khoản 2 Điều 655 Bộ luật dân sự).
-
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù
sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (khoản 3 Điều
655 Bộ luật dân sự).
-
Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà
sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã
chết.
Trong
thực tế có thể xảy ra những trường hợp vợ, chồng có mâu thuẫn, không muốn li
hôn mà muốn sống riêng nên chia tài sản chung. Sau đó một người chết, về mặt
pháp lí thì họ vẫn là vợ chồng, do đó người còn sống vẫn được thừa kế di sản
của người đã chết.
Khi
người chồng hoặc vợ chết thì người vợ hoặc người chồng là người thừa kế hàng
thứ nhất. Nếu họ không khước từ thừa kế thì đương nhiên có quyền sở hữu đối với
phần tài sản mình được thừa kế.
Trong
thực tế, do các điều kiện khách quan pháp luật nước ta còn thừa nhận hôn nhân
thực tế của người chết (xem luật hôn nhân và gia đình).
+
Người thừa kế là cha, mẹ, con:
Cha,
mẹ là người thừa kể hàng thứ nhất của con đẻ và con đẻ là người thừa kế hàng
thứ nhất của cha, mẹ đẻ mình. Khái niệm con đẻ bao gồm cả con trong giá thú và
ngoài giá thú, cho nên con ngoài giá thú cũng là người thừa kế hàng thứ nhất
của cha mẹ mình.
Con
nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế tài sản của nhau và còn được thừa kế tài
sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 Bộ luật dân sự.
Về
phía gia đình cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi chỉ có quan hệ thừa kế với cha nuôi,
mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha mẹ và con đẻ của người nuôi con
nuôi. Cha mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng không được thừa kế của người con
nuôi đó.
Trường
hợp cha nuôi, mẹ nuôi kết hôn với người khác thì người con nuôi không đương
nhiên trở thành con nuôi của người đó cho nên họ không phải là người thừa kế
của nhau theo pháp luật.
.
Người đã làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ thừa kế với cha, mẹ đẻ, ông
nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác, cô, dì,
chú, cậu ruột như người không làm con nuôi của người khác.
.
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế tài sản của nhau và còn được thừa kế tài sản theo
quy định tại Điều 652 và Điều 653 Bộ luật dân sự.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu gọi người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là những người thừa kế hàng thứ hai của cháu
nội, cháu ngoại. Ngược lại, pháp luật dự liệu các trường hợp người chết không
còn các con hoặc có con nhưng con không có quyền thừa kế, từ chối nhận di sản
thì cháu sẽ được thừa ké của ông, bà.
Anh
ruột, chị ruột, em ruột là người thừa kế hàng thứ hai của nhau. Anh ruột, chị
ruột, em ruột là anh chị em cùng mẹ hoặc cùng cha. Một người mẹ có bao nhiêu
con đẻ thì bấy nhiêu người con đó là anh, chị, em ruột của nhau, không phụ
thuộc vào việc các người con cùng cha hay khác cha, là con ưong giá thú hay
ngoài giá thú.
Con
riêng của vợ và con riêng của chồng không phải là anh chị em ruột của nhau.
Con
nuôi của một người không đương nhiên ttở thành anh, chị, em của con đẻ người
đó. Do đó, con nuôi và con đẻ của một người không phải là người thừa kế hàng
thứ hai của nhau (vì họ không phải là anh, chị, em ruột).
Người
làm con nuôi của người khác vẫn là người thừa kế hàng thứ hai của anh chị em
ruột của mình. Người có anh, chị, em ruột làm con nuôi của người khác vẫn là
người thừa kế hàng thứ hai của người đã làm con nuôi của người khác đó.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột ruột; chắt
ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Cụ
nội của một người là người sinh ra ông nội hoặc bà nội của người đó. Cụ ngoại
của một người là người sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.
Trường
hợp cụ nội, cụ ngoại chết không có người thừa kế là con và cháu hoặc có người
thừa kế nhưng họ đều từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì
chắt sẽ được hưởng di sản của cụ.
Những
người là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột được hiểu như sau:
Bác
ruột là anh ruột hoặc chị ruột của cha đẻ hoặc mẹ đẻ của cháu. Chú ruột, cô
ruột là em ruột của cha đẻ của cháu. Cậu ruột, dì ruột là em ruột của mẹ đẻ của
cháu.
Trường
hợp người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột mà không có
người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai hoặc có nhưng họ đều không nhận di sản
hay không có quyền nhận di sản thì cháu ruột sẽ được hưởng di sản. Ngược lại,
nếu cháu ruột chết mà không có người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai hoặc có
nhưng họ đều không nhận di sản hay không có quyền nhận di sản, thì bác ruột,
chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết được hưởng di sản.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư