iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. GÁ BẠC LÀ GÌ? TỘI GÁ BẠC BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
          14/03/2022

          GÁ BẠC LÀ GÌ? TỘI GÁ BẠC BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

          GÁ BẠC LÀ GÌ? TỘI GÁ BẠC BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

          Tội gá bạc trong bộ luật Hình sự được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 

          1. Tội Gá bạc là gì?

          Gá bạc là dùng địa điểm (nhà ở, cửa hàng, khách sạn, phòng trọ, tàu, xe, thuyền, bè…) đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền (tiền hồ). Hành vi gá bạc có nơi còn gọi là chứa gá bạc hoặc chứa bạc. Hành vi gá bạc (chứa chấp việc đánh bạc) nhất thiết phải là lầy tiền thì mới bị coi là gá bạc; nếu vì nể nang mà cho người khác dùng địa điểm đang do mình quản lý, sử dụng để đánh bạc thì không bị coi là gá bạc. Như vậy, dấu hiệu bắt buộc để xác định có hành vi gá bạc hay không là có thu tiền hồ hay không.
          >> Xem thêm: Tội đánh bạc sẽ bị xử phạt như thế nào theo Bộ luật hình sự mới nhất.


          2. Tội Gá bạc bị xử lý hình sự như thế nào?

          Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì Tội gá bạc được quy định như sau:

          “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

          a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

          d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

          đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;
          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
          d) Tái phạm nguy hiểm

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
          >> Thông tin hữu ích liên quan:
          Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh.
          Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Hà Nội.

          3. Nếu hành vi gá bạc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

          Trong trường hợp việc chứa bạc chưa đạt đến quy mô lớn , chưa từng bị xử phạt hành chính cũng như chưa bị kết án về tội này thì có thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực An ninh trật tự, An toàn xã hội, Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy chữa cháy;Phòng, chống bạo lực gia đình:

          “3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
          b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.”
          >> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về tội gá bạc, đánh bạc với 400+ Luật sư Hình sự toàn quốc.

          Nếu cần tư vấn về tội Gá bạc hoặc pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:

          • Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
          • Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
          • Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
          • Email:  ls.trungquan@gmail.com

          HỎI: GÁ BẠC TRỰC TUYẾN BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

          Xin kính chào Luật sư! Rất mong được sự tư vấn của Luật sư về vấn đề như sau: Bạn học tôi có đi nước ngoài (Campuchia) làm việc cho một công ty con thuộc một tập đoàn cá cược online của Đài Loan. Công việc cụ thể của bạn ấy là lôi kéo hướng dẫn khách hàng (Việt Nam) tham gia cá cược tại các trang mạng điện tử cá cược trực tuyến. Xin hỏi trong trường hợp này bạn ấy có đang vi phạm pháp luật Việt Nam hay không? Nếu có thì mức độ phạm tội sẽ là như thế nào? Xin chân thành cảm ơn luật sư!

          1. Luật sư Phạm Văn Sửu tư vấn về gá bạc trực tuyến:

          Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

          “1.Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

          a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

          d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

          đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

          d) Tái phạm nguy hiểm.”.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

          Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

          1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

          Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

          2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

          Trường hợp bạn nêu được quy định tai điểm c Khoản 2 Điều 322 BLHS 2015.

          Trân trọng!

          2. Luật sư Nguyễn Thế Thọ tư vấn về gá bạc trực tuyến:

          Cảm ơn câu hỏi của bạn gửi cho Chúng tôi, về câu hỏi của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

          Căn cứ Bộ luật Hình sự  năm 2015 quy định:

          Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

          1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

          Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

          Điều 321. Tội đánh bạc

          1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

          d) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

          Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

          1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

          a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

          c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

          d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

          Căn cứ Luật 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 06 năm 2017. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13:

          120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:

          “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

          121. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:

          “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

          a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

          d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

          đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

          d) Tái phạm nguy hiểm.”.

          Đối chiếu với trường hợp của bạn dễ dàng nhận thấy thuộc điểm c, khoản 2 điều 322 Luật số 12/2017 với khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm

          Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư.

          Trân trọng!


          HỎI: Bị bắt về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc khi phân phối thẻ nạp tiền của trò chơi online có thưởng thì có đúng không?

          Một số trang web cung cấp nội dung Trò chơi có thưởng. Hình thức chơi: Người chơi mua thẻ nạp vào để đổi lấy điểm để chơi. Nếu thắng có thể đổi lại lấy tiền hoặc thẻ điện thoại của VN
          Chủ quán Internet mua thẻ nạp tiền lại của 1 người phân phối rồi về để bán lại thẻ cho người chơi và bị bắt, cơ quan Công an bắt truy tố tội \"Đánh bạc hoặc gá bạc\" quy định tại Điều 322 khoản 2, điểm c: \"Sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội\"  
          Nhờ luật sư giúp đỡ gia đình xem cơ quan Công an bắt và truy tố như vậy có đúng không?

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc bị bắt về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc khi phân phối thẻ nạp tiền của trò chơi online có thưởng thì có đúng luật không:

          Chào bạn!

          Theo như thông tin bạn cung cấp thì việc cơ quan điều tra áp dụng điểm C, khoản 2 Điều 322 BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017 để truy tố là có căn cứ để họ truy tố.

          Tuy nhiên, việc đúng người đúng tội hay hay không thì hải tùy thuộc vào rất nhiều vấn đề: Chủ thể, hành vi, tính chất các tình tiết, lỗi, hoàn cảnh, mục đích..... và chỉ được coi là có tội khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.

          Luật sư không có quyền cũng không thể trả lời bạn là đúng hay không? Luật sư là người chứng minh và bào chữa giảm nhẹ hoặc chứng minh bạn không phạm tội chứ không có thể nói được đúng hay không?

          Bạn và gia đình nên tìm luật sư theo sát và tập hợp tư vấn bảo vệ bào chữa cho bị can để bảo vệ quyền va 2lo7i5 ích hợp pháp theo quy định pháp luật.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

          a) Có tính chất chuyên nghiệp; 

          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; 

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; 

          d) Tái phạm nguy hiểm.”.

          Trân trọng

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          HỎI: GÁ BẠC VÀ ĐÁNH BẠC ONLINE BẰNG TIỀN ẢO THÌ BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

          Hôm nay có vụ đường dây đánh bạc 30000 tỷ bị bắt. Em có tìm hiểu thì thấy những hình thức này thường sử dụng những đồng tiền ảo để giao dịch mà ở việt nam chưa công nhận tiền ảo là tài sản nên nếu đánh bạc bằng tiền ảo chưa thể coi là vi phạm pháp luật đúng không ạ. Vậy sao có thể bắt được những đối tượng này ạ. Mong ls giải thích giúp em

          Luật sư Nguyễn Quang Trung tư vấn trường hợp gá bạc và đánh bạc online bằng tiền ảo thì bị xử phạt như thế nào:

          Chào bạn,

          Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

          Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi có chia sẻ như sau:

          Hiện nay, Việt Nam chưa có văn bản công nhận cho giao dịch bằng tiền ảo, tuy nhiên cũng không có văn bản cấm tiền ảo. Ngoài ra trên thực tế thì tài sản ảo có khả năng chuyển đổi thành tài sản thực. Do đó bạn có thể tham khảo các quy định sau đây để hiểu rõ hơn:

          Điều 321. Tội đánh bạc

          1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

          d) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

          Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

          1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

          a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

          c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

          d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

          đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Có tính chất chuyên nghiệp;

          b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

          c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

          d) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

           

          Trên đây là ý kiến mang tính chất tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

          Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

          -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

          -          Công ty Luật TNHH TLT

          -          Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

          -          www.tltlegal.com

          Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Quang Trung.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ 400+ Luật sư Hình sự
          Tội phạm và hành vi phạm tội
          Dấu hiệu của tội phạm và cấu thành tội phạm

            0902293579
          Nguyễn Thị Thanh Thảo
          Luật sư: Nguyễn Thị Thanh Thảo
          Ads

          40 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0908428589

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Ngọc Diệp
          Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp
          Ads

          127 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0899160677

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Tín
          Luật sư: Nguyễn Văn Tín
          Ads

          5 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0899252688

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019