Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn.
>> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi được thực hiện nhiều nhất trong các loại tội phạm hiện nay. Hành vi trộm cắp có thể được thực hiện ở bất cứ hoàn cảnh nào, bất cứ ở đâu. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định về tội này như sau:
“Điều 173: Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Căn cứ theo quy định trên, một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:
1. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ đủ 14 tuổi. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 173. Người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi trường hợp phạm tội.
2. Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội trộm cắp tài sản và các một số tội khác có cùng khách thể như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản,... là tội trộm cắp tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội độc lập khác.
3. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
a. Hành vi khách quan
Tội trộm cắp tài sản chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là hành vi “chiếm đoạt” nhưng bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người khác để tiếp cận và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không biết. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản của người khác mà họ không biết mình bị mất tài sản tại thời điểm tài sản bị lấy đi. Tính chất lén lút (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội giấu diếm hành vi phạm tội của mình. Vì vậy, khi một người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và hành vi đó được thực hiện một cách lén lút thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản.
b. Hậu quả
Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về tài sản, mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Thiệt hại về tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều luật phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với các tài sản bị trộm cắp có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo một trong các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì mới cấu thành tội phạm.
Thông thường, tài sản bị chiếm đoạt do hành vi trộm cắp gây ra là những tài sản có thể chuyển giao quyền sở hữu được tại thời điểm đem bán hoặc trao đổi như tiền, hàng hoá, đồ dùng. Thực tế có trường hợp tại thời điểm thực hiện hành vi trộm cắp, người đó không biết giá trị tài sản mình chiếm đoạt có giá trị bao nhiêu, và khi kiểm tra tài sản trộm cắp thì chỉ lấy được các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận đăng ký xe máy, … Như vậy trong trường hợp này, người bị hại chỉ bị mất các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu đối với tài sản chứ không bị mất tài sản đó. Các loại giấy tờ này trong thực tế khi mang đi bán hoặc trao đổi cũng không thể xác định được giá trị của nó, đồng thời việc mất các loại giấy tờ trên chỉ dẫn đến hậu quả là người bị hại phải mất thời gian và chi phí để làm lại chứ không có thiệt hại về giá trị của tài sản (hay còn gọi là chiếm đoạt được tài sản) mà giấy tờ đó thể hiện. Do đó, các loại giấy tờ đó không thể coi là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Tùy từng trường hợp mà người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội khác nhau dựa theo mục đích khi thực hiện hành vi.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt cũng là một trong những căn cứ để định khung hình phạt theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 của Điều luật mà căn cứ theo đó người phạm tội sẽ bị xác định khung hình phạt phù hợp đối với hành vi phạm tội của mình.
4. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Như đã phân tích, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản với mong muốn chiếm đoạt được tài sản đó. Do đó, tội trộm cắp tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước khi người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt sản. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác đồng thời cùng với mục đích chiếm đoạt thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, nếu mục đích đó không cấu thành một tội phạm độc lập khác.
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị truy tố
Lĩnh vực Chiếm đoạt tài sản
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư