ĐƠN TỐ CÁO HÀNH VI BÀI BẠC, CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
Hiện nay, quyền tố cáo mặc dù đã được phổ biến rộng rãi nhưng vẫn còn đông đảo người dân vẫn chưa nắm bắt được những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Nhất là tố cáo đối với những hành vi mang tính chất, mức độ nguy hiểm cao như bài bạc, gây thương tích,... làm cho người tố cáo ít nhiều lo sợ, bất an. Đây cũng là một trong những hạn chế khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, iLAW xin gửi đến quý đọc giả thông tin, quy định của pháp luật về việc “Tố cáo hành vi bài bạc, cố ý gây thương tích”. Bài viết với hy vọng giúp bạn đọc nắm bắt dễ dàng hơn những quy định của pháp luật về vấn đề này, từ đó xóa bỏ đi rào cản về tâm lý, giúp bạn tự tin hơn khi tố cáo những hành vi nguy hiểm. Mời các bạn cùng tìm hiểu với iLAW ngay bây giờ nhé!
1. Thế nào là “tố cáo” và “tố cáo hành vi bài bạc, cố ý gây thương tích”?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018, Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của pháp luật báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng:
- Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Các cơ quan, tổ chức.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Hành vi bài bạc, cố ý gây thương tích là những hành vi nguy hiểm, khó phát hiện và thường được tiến hành tại những nơi bí mật, kín đáo. Vì vậy, việc phát hiện và tố cáo hành vi bài bạc, cố ý gây thương tích là việc làm cần thiết, nâng cao hiệu quả cho việc xử lý vi phạm.
Đơn tố cáo hành vi bài bạc và cố ý gây thương tích được gửi đến cơ quan có thẩm quyền nhằm thông báo, đề nghị các cơ quan đó điều tra, xử phạt, trừng trị nghiêm minh hành vi đánh bạc, hành vi cố ý gây thương tích. Đơn tố cáo bao gồm các thông tin về hành vi, địa điểm thực hiện,...
Hình ảnh minh họa đơn tố cáo
2. Mức xử phạt đối với các hành vi đánh bạc, cố ý gây thương tích
Đánh bạc và cố ý gây thương tích là các hành vi nguy hiểm đối với xã hội. Pháp luật đã có những quy định về mức xử phạt cụ thể đối với từng hành vi. Đối với mức xử phạt hành vi đánh bạc, cố ý gây thương tích được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; cụ thể như sau:
Đối với hành vi đánh bạc:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”
Đồng thời, tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hành vi đánh bạc là tội phạm hình sự khi:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Đối với hành vi cố ý gây thương tích
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;” (Khoản 3 Điều 5 Vi phạm quy định về trật tự công cộng)
Ngoài ra, Bộ luật Hình sự 2015 cũng có quy định về hành vi cố ý gây thương tích.
3. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật
Trên thực tế, nhiều trường hợp người tố cáo bị đe dọa, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của mình cũng như người thân dẫn đến người dân không tố cáo các hành vi vi phạm do sợ bị “trả thù” vì những đối tượng vi phạm thường là những người có chức vụ, quyền hạn, địa vị và ảnh hưởng trong xã hội, thường ở "thế mạnh", còn người "tố cáo" thì thường lại ở "thế yếu". Chính vì vậy, Luật Tố cáo 2018 đã có những quy định cụ thể và rõ ràng để bảo vệ người tố cáo.
Khoản 1 Điều 47 Luật Tố cáo năm 2018 quy định “bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ)”
Các biện pháp bảo vệ người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo được quy định trong các điều từ Điều 56 đến Điều 58 Luật Tố cáo năm 2018, bao gồm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo.
Theo quy định của khoản 2 Điều 4 Luật Tố cáo năm 2018, một trong những nguyên tắc của giải quyết tố cáo là việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo. Chính vì vậy, người dân khi biết được, phát hiện được các hành vi nguy hiểm cần tố cáo ngay với các cơ quan có thẩm quyền. Người tố cáo và thân nhân sẽ được bảo vệ an toàn tuyệt đối.
Sau đây là mẫu đơn tố cáo hành vi bài bạc và cố ý gây thương tích:
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc
….……., ngày … tháng … năm…
ĐƠN TỐ
CÁO
V/v: Đánh bạc và cố ý gây thương
tích.
- Căn cứ Luật tố cáo 2018;
- Căn cứ
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
- Căn cứ
Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Kính gửi:........................................................................................................
Tôi tên
là: Nguyễn Văn A
CMND:…………………………..nơi cấp:………………….ngày...................................
Địa chỉ
thường trú:..................................................................................................................
Địa chỉ
liên hệ:.........................................................................................................................
Số điện
thoại liên hệ:...............................................................................................................
Tôi viết đơn này xin được trình bày sự việc như sau: Vào
ngày …. Ông/ Bà ….. đã có hành vi (ghi chú: trình bày chi tiết sự việc) .......................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Dựa vào
l
Điều 9 Luật
tố cáo 2011;
l
…
Đề nghị, …… xác minh, điều tra sự việc và có biện pháp xử
lý thích hợp đối với Ông/ bà….theo quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan nội dung tố cáo tôi trình bày ở trên là
hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày ở
trên.
Người tố cáo (Ký và ghi rõ họ
tên) |
Lĩnh vực Hành chính
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư