Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014)
Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014)
Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 được ban hành ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2009 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 được ban hành ngày 13/6/2014 (“Luật Bảo hiểm y tế”) là văn bản quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
Đối tượng áp dụng Luật Bảo hiểm y tế
Căn cứ Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế, đối tượng áp dụng bao gồm:
- Luật Bảo hiểm y tế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
- Luật Bảo hiểm y tế không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
Cơ cấu Luật Bảo hiểm y tế
Luật Bảo hiểm y tế bao gồm 10 chương, quy định về các vấn đề chính như sau:
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế
- Chương III: Thẻ bảo hiểm y tế
- Chương IV: Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
- Chương V: Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế
- Chương VI: Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Chương VII: Quỹ bảo hiểm y tế
- Chương VIII: Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế
- Chương IX: Thanh tra, khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về bảo hiểm y tế
- Chương X: Điều khoản thi hành
Như vậy, nhìn chung các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế đều được quy định chi tiết tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Dân sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí ban đầu.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm y tế 1.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm
đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo
hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho
người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo
hiểm y tế.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh
doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2 Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các
đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.
3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính
được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác,
được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo
hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi
phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của
người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động
chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc
cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7.3 Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau
đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu
hoặc sổ tạm trú.
8.4 Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm
y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp
với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2.5 Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo
tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
3.6 Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh
tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y
tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế
và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y
tế
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có
công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo
hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời
từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế
hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện
kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
y tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y
tế
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống
y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo
hiểm y tế.
3.7 Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy
trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối
quỹ bảo hiểm y tế.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y
tế.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo hiểm y tế.
8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo
hiểm y tế.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
10.8 Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ
bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo
hiểm y tế
1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng
chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội9
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối
tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d,
e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về
trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này và đối tượng do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Điều 7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo10
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối
tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về
trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn
thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối
với trẻ em, học sinh, sinh viên.
Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an11
1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định,
quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế
đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức
bảo hiểm y tế.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về
trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ký kết hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho
các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp về bảo hiểm y tế
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế;
b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân
sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo hiểm y tế.
2.12 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo
quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.
3.13 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế
trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của
Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản
3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai
sinh.
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách,
pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.
Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y
tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Trường hợp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu
cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của
Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y
tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về
bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái
với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
ĐỐI TƯỢNG,
MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế14
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động
là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức
(sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn,
kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân
dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng
chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân
đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng
tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương
nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy
định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người
thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy
định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối
với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại
điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi
quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản
lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám
định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo
hiểm y tế15
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng
lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động
trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao
động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và
do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã
hội đóng;
đ) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo
hiểm xã hội đóng;
e) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương,
tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân
sách nhà nước đóng;
g) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d,
đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương
cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia
đình.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế
theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng
quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật
này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp
đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật
này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định
tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức
bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân
dân cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5
Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ
thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%
mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ
nhất.
4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều
này.
Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp
làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng
theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định
của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền
công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
4.16 Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để
đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5.17 Mức tiền lương tháng tối đa để tính số
tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.
Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế18
1. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để
nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6
tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và
trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một
lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hàng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y
tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hàng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào
quỹ bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ
chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y
tế.
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và
làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật
này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3.19 Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử
dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này
tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày
đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi
thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của
thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này
tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia
không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có
giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử
dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến
kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của
năm đó.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5.20 Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ
bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế21
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo
hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm
n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào
tạo, cơ sở dạy nghề lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3,
điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại
điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế
cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3.22 Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ
cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham
gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
4.23 Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải
nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì người
được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo
hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng
phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo
hiểm y tế;
c)24 Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh,
chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế
bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp
luật.
PHẠM VI
ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các
chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh
con;
b)25 (được bãi bỏ)
b)26 Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên
tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3
Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú
phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2.27 Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối
với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được
hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế 28
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như
sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại
các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh,
chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y
tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh
phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho
một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh,
chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian
tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi
phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp
tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh
không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại
khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày
Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội
trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ
ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa
hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia
bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y
tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối
với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí
điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham
gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo
hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được
ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân
bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7.29 Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của
mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng
giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa
bệnh và phục hồi chức năng.
9.30 Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
trong trường hợp thảm họa.
10.31 (được bãi bỏ)
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây
nghiện khác.
12.32 (được bãi bỏ)
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
TỔ CHỨC
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế33
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định
của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ
chức bảo hiểm y tế.
Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận
giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch
vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a)34 Đối tượng phục vụ và yêu cầu về phạm vi
cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hợp đồng;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.
3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp
đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc
khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4.35 Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện
hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc
đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang
làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi
trong thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 27. Chuyển tuyến điều trị
Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên
môn kỹ thuật.
Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải
xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh
thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân
của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh,
chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo
hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải
có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo
hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế
1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai,
minh bạch.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
THANH TOÁN
CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
a)36 Thanh toán theo định suất là thanh toán
theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký
tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định;
b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc,
hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người
bệnh;
c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám
bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
2.37 Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi
khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật
này;
c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức
thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.
5.38 Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế39
1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hàng quý như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo
quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm
ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo
quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu,
được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh
sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80%
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;
c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ
chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ
chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong
thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách
nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý
trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán
quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi
và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành
việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh
toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.
Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1.40 Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung,
thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ
chức bảo hiểm y tế.
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo
hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết
định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong
trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
3.41 Hàng năm, Chính phủ báo cáo trước Quốc
hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y
tế42
1. Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí
quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y
tế cho quỹ dự phòng.
2. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để
đầu tư theo các hình thức quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý
bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình
thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo
hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh
trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần
kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020
thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự
ưu tiên sau đây:
Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo
hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y
tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.
Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm
định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử
dụng hết về cho địa phương.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm
định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được
hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
4. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo
hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh
trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y
tế
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2.43 Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được lựa chọn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo
hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo
hiểm y tế
1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác
mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo
hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đóng bảo hiểm y tế
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến
trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện
cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế,
người lao động hoặc đại diện của người lao động.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo
hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin,
tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.
2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại
Điều 20 của Luật này.
3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ,
bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo
hiểm y tế.
4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham
gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y
tế đã chi trả.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
bảo hiểm y tế.
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y
tế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.44 Tổ chức để đối tượng quy định tại khoản 5
Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại đại lý
bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y tế và
tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận
tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh sách
tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng
quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an quản lý.
3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu.
8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y
tế.
9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
10.45 Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham gia bảo hiểm y tế để đảm
bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.
11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp
vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý,
sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn
giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
2.46 Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên
quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của
người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh án,
tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện
công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền,
giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những
trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm
y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại
Điều 20 của Luật này.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy
định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
7.47 Lập bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác
của bảng kê này.
8.48 Cung cấp bảng kê chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu.
Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người
lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế
độ bảo hiểm y tế của người lao động.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện
người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối
với người lao động, người sử dụng lao động.
2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế.
3.49 Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật
về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động và tham gia giải quyết các trường hợp trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.
THANH TRA,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế
Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo
hiểm y tế.
Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi
phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế
1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:
a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật
này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1
Điều 13 của Luật này;
c) Tổ chức bảo hiểm y tế;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:
a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh
chấp;
b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm
hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo
hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì
sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần
mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không
thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ
quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp
số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo
hiểm y tế;
b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi
quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian
chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như
sau:
a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử
dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;
b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá
trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi
Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về
bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của
Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51
của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của
Chính phủ.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này
thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này
thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm
2014.
Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
1
Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12.”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
10
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
11
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
17
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
18
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
21
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
23
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
24
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
25
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
26
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
27
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
28
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
29
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
30
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
31
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
32
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
33
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
34
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
35
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
36
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
37
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
38
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
39
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
40
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
41
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
42
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
43
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
44
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
45
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
46
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
47
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
48
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
49
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
50
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
51
Điều 2 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm
y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Chính phủ quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong
Luật.”
Lĩnh vực Bảo hiểm y tế
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư