Luật phá sản doanh nghiệp
Luật phá sản doanh nghiệp
Hiện nay việc phá sản của doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được điều chỉnh bởi Luật phá sản số 51/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (“Luật phá sản”). Văn bản này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 5 Luật phá sản quy định các đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Thẩm quyền giải quyết phá sản
Về nguyên tắc thẩm quyền giải quyết phá sản bao gồm Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (“Tòa án nhân dân cấp tỉnh”) và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (“Tòa án nhân dân cấp huyện”) (theo Điều 8 Luật phá sản).
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc các trường hợp thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2, 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định chi tiết hơn về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án.
Luật phá sản còn quy định chi tiết các vấn đề về mở thủ tục phá sản, nghĩa vụ về tài sản, các biện pháp bảo toàn tài sản, hội nghị chủ nợ cũng như thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh...
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối? Hơn 600 Luật sư chuyên về giấy phép, kinh doanh và doanh nghiệp trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật phá sản.
Luật này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục
phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá
trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá
sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã)
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
2. Phá sản là tình
trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo
đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.
4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác
xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
của người thứ ba.
5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác
xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
của người thứ ba.
6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba
mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải
quyết phá sản.
9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân
dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.
10. Người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động;
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành
viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản.
11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là
lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải
quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định
của pháp luật.
13. Chi phí
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải
chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân
quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ
đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả
lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp
tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty
cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06
tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả
năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác
xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp
hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người
có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của
Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác
của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây
thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do,
nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lý do chính đáng thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa
án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký
kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ
tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện)
mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ
việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải
quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường
hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường
hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở
thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của
pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán
trong quá trình giải quyết phá sản
1. Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau:
a) Đồng thời là người tham gia thủ tục phá sản; người đại diện,
người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản trong vụ việc phá sản đó;
b) Đã tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người giám
định, thẩm định giá, định giá, người phiên dịch trong vụ việc phá sản đó;
c) Cùng trong một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó và là người
thân thích với nhau;
d) Đã tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản đối với vụ việc phá
sản đó;
đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư trong khi
làm nhiệm vụ.
2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định.
Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm
phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm
phán của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản
Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong
quá trình giải quyết phá sản gồm:
1. Quản tài viên;
2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân
hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản
1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản trong quá trình giải quyết phá sản:
a) Công ty hợp danh;
b) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;
b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng
thời là Giám đốc.
Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản
1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án
nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên
1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;
d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46
của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên.
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, gồm:
a) Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không
được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản;
d) Giám sát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quy định của pháp luật;
đ) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của
pháp luật;
e) Đề xuất với
Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí
phá sản;
g) Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá
sản;
h) Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật
này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục
phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài
sản;
i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.
2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp
luật.
3. Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây
dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán.
4. Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:
a) Thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán
hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt
hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy
định của pháp luật.
5. Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu
của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ
quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi
hành án dân sự
1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết
định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định
khác theo quy định của Luật này.
2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ
chức thực hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản
trong trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 121 của Luật này.
3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc
thanh lý tài sản.
4. Đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản theo
quy định tại Điều 46 của Luật này.
5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án nhân dân.
6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia
thủ tục phá sản
1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
về phá sản.
2. Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết phá
sản.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân.
4. Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự mình không thể thực hiện
được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề nghị Thẩm
phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; đề
nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng.
5. Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham
gia thủ tục phá sản khác xuất trình hoặc do Thẩm phán thu thập.
6. Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
7. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
8. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình.
9. Tham gia Hội nghị chủ nợ.
10. Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản theo quy định tại Điều 46 của
Luật này.
11. Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ
sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ.
12. Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ.
13. Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án nhân dân và chấp hành các quyết
định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết phá sản.
14. Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của
Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
15. Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân theo quy định
của Luật này.
16. Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì người thừa
kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định
tại Điều 18 của Luật này.
2. Đề xuất với Tòa án nhân dân tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản trước khi mở thủ tục phá sản.
3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không
phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
4. Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung thực.
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định
tại Điều 18 của Luật này.
2. Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay
sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết phá sản
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị theo quy định của Luật này.
2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị,
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải quyết phá
sản của Tòa án nhân dân.
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản
theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người
nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này
không phải nộp lệ phí phá sản.
Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí
phá sản
1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí
phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a
khoản 1 Điều 105 của Luật này.
3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài
sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.
4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi
phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết
định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản
1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chi phí Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn
bản trong giải quyết phá sản
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nghĩa vụ thực hiện
việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản
cho người tham gia thủ tục phá sản theo quy định của Luật này và pháp luật về
tố tụng dân sự.
ĐƠN VÀ THỤ
LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của
chủ nợ
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
đ) Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của
người lao động, đại diện công đoàn
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động,
đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
đ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh
nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ
khác đến hạn.
3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa
vụ như chủ nợ theo quy định của Luật này.
Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ của người làm đơn;
đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài
liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần
nhất. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
b) Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình
trạng mất khả năng thanh toán;
c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã;
d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ
tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm,
không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp
tác xã;
e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
4. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật
này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có
thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi
thường.
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm
cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật này và gửi kèm các tài liệu (nếu có) theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của Luật này.
Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản
1. Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương
thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
b) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
2. Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án
nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm
phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:
a) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông
báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản;
b) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung
quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì Thẩm phán
thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
c) Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm
quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác;
d) Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn
bản và gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán biết.
1. Tòa án nhân dân xử lý đơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
32 của Luật này có trách nhiệm chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và thông báo cho
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
chuyển đơn thì người nộp đơn hoặc Tòa án nhân dân được chuyển đơn có quyền đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại việc chuyển đơn.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết đề nghị xem xét lại việc
chuyển đơn. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết
định cuối cùng.
Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ nội dung quy định tại Điều
26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì Tòa án nhân dân thông báo
cho người nộp đơn biết để sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung do Tòa án
nhân dân ấn định, nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp đơn
nhận được thông báo; trường hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân có thể gia hạn nhưng
không quá 15 ngày.
Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,
trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân
dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định
này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc
trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân, người yêu cầu mở
thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải ra một
trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị
xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân
dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Tòa án nhân dân thụ lý đơn theo
quy định của Luật này.
5. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải
được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân
dân đã kiến nghị và Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng
văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.
Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20
ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản thì Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương
lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho
người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật này.
4. Việc thương lượng của các bên theo quy định tại Điều này không
được trái với quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá
sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp có đề nghị thương lượng thì việc thông báo cho người yêu
cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở
tại ngân hàng.
Điều 39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được
biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp
không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý
được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Điều 40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án
nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức
đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho
các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.
2. Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải
xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 28 của Luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ
việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự
về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án,
quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về
tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đình
chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
2. Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực
hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại.
Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự
trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ
tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính;
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản
bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng
kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ
trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.
2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán.
3. Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có
thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá
nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán.
4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục
phá sản;
c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ
của người làm đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý
của việc không khai báo.
5. Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét
thấy doanh nghiệp, hợp tác
xã không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp này,
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá
sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa
vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này được
tiếp tục giải quyết.
6. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản
1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi
cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương
liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác
xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
2. Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được
gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản
và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.
Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề
nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
2. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa
án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc
phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc
phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức
phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.
6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và
có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có
thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ.
7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định
không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở
thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân
dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá
sản.
8. Quyết định của Tổ
Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ
tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
2. Căn cứ chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản:
a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản;
b) Đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không có
lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản;
d) Tính chất của việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không phải
là người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản.
3. Văn bản chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của chủ nợ; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
c) Tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản;
d) Tóm tắt nội dung yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Căn cứ để chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản;
e) Tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản;
h) Thẩm phán ký tên và đóng dấu của Tòa án nhân dân.
Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể bị
Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật này;
b) Có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản không khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản không thực hiện được nhiệm vụ.
2. Quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản phải bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ việc xử lý tạm ứng chi phí của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi và gửi ngay
cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ
tục phá sản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án nhân
dân có thẩm quyền xem xét lại quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, Chánh án Tòa án nhân dân xem xét, ban hành một trong các quyết định
sau:
a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Hủy bỏ quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
5. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân quy định tại khoản 4 Điều
này là quyết định cuối cùng.
6. Trường hợp thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải trả lại toàn bộ tiền
tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường
hợp thay đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thanh toán chi phí tương ứng với phần
công việc đã thực hiện.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay
đổi, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi phải
thực hiện bàn giao toàn bộ công việc đã thực hiện cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mới.
8. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi
trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc không thực
hiện bàn giao theo quy định tại khoản 7 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác
xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán
và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, hợp tác xã không có khả
năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48
của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác
xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo
đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp, hợp tác xã quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo
đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo
quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết
định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác
xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi
thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở
hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả
lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường,
thư điện tử, fax, telex.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của
doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện
hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và phải
chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của mình.
4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà
không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và giải quyết hậu
quả theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải
quyết phá sản
1. Trong quá trình giải quyết phá sản, Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác thu
hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phá sản, thẩm định
tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ
liên quan đến vụ việc phá sản.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người tham
gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy thác và công việc ủy thác cụ thể.
3. Tòa án nhân dân nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực
hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác;
trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án nhân dân đã
ra quyết định ủy thác.
Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài
sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập
trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào
thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau
khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời
điểm ra quyết định tuyên bố phá
sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không
phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng
tiền.
Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được
tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm
dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến
thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ
đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.
Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được
tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét
và xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục
hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài
sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì
xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến
hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các
khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3
Điều này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm
đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề
nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân
dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm
đó;
b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì
phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh
lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi
đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần
còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về
một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng
thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực
hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải
quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm
vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán
phần còn thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải
thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và người
nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh
đều mất khả năng thanh toán thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho
người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh
phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho
mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời
hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số
tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự
nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển
nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người
cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản
nợ không có bảo đảm.
Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
Doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ
chức đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp
tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện
nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán
Người bán đã gửi hàng hóa cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhưng chưa
được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa thì người bán được
nhận lại hàng hóa đó. Nếu doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán đã nhận hàng hóa đó và không thể trả
lại được thì người bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
CÁC BIỆN
PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN
Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết
định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị
trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo
đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn
hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong
thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản
thì bị coi là vô hiệu.
3. Những người liên quan quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành
lập đối với hợp tác xã;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của
cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã đó;
d) Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành
viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy
quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ
quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận
cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi
phối việc ra quyết định của công ty.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách
nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán,
nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đề nghị
Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên
bố giao dịch vô hiệu hoặc Tòa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Tòa án nhân dân ra một trong các
quyết định sau:
a) Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải
quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ra quyết định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
tuyên bố giao dịch vô hiệu, doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán, bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác
xã có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân xem xét lại quyết định
tuyên bố giao dịch vô hiệu.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, Chánh án Tòa án nhân dân đã
ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu phải ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch
vô hiệu;
b) Hủy bỏ quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh
chấp thì được giải quyết theo quy định tại Chương X của Luật này.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
chủ động tổ chức thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
Điều 61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện
hợp đồng đang có hiệu lực
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có
hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất
lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ
thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định
tại Điều 53 của Luật này.
2. Văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực
hiện hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu;
c) Số, tên hợp đồng; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng;
d) Bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã trong hợp đồng;
đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;
e) Căn cứ của việc yêu cầu tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu, nếu chấp nhận thì Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp
đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét các hợp đồng bị tạm
đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để ra một trong các quyết định sau:
a) Tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng đang có
hiệu lực và đang được thực hiện hoặc nếu được thực hiện sẽ không gây bất lợi
cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đình chỉ thực hiện hợp đồng
và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Trường hợp Tòa án nhân dân quyết định không mở thủ tục phá sản
thì Tòa án nhân dân đã quyết định
tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại
khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhận được từ
hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp, hợp tác xã có quyền đòi
lại tài sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu tài sản đó không còn thì bên
giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được thanh
toán.
2. Trường hợp việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên
giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm
đối với khoản thiệt hại.
1. Sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ
và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ
nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác
lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này
phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán về việc
thực hiện bù trừ nghĩa vụ.
3. Phương pháp bù trừ nghĩa vụ:
a) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải
thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần
chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên
giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào
khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
c) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với
nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng
với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên
giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp
tác xã trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối với phần giá trị tài sản
chênh lệch.
Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời
điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác
định theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng
thanh toán gồm:
a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không
trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở
hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó
được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục
phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm
kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải
có văn bản đề nghị Thẩm
phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định
giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng
mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ
định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và
xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho
Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.
4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì
Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường
tại thời điểm kiểm kê.
5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác
không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê
tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định
mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
2. Giấy đòi nợ phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ
nợ;
b) Tổng số nợ phải trả, bao gồm khoản nợ, số nợ đến hạn và khoản
tiền lãi đến hạn nhưng chưa thanh toán; số nợ chưa đến hạn; số nợ có bảo đảm và
phương thức bảo đảm; số nợ không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải
trả; khoản tiền bồi thường theo hợp đồng (nếu có).
3. Kèm theo giấy đòi nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ
đó. Giấy đòi nợ phải do chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ ký tên.
4. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu
thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ.
Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc
đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo
đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.
2. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án
nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã
và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của
Tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm
việc kể từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm
yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề
nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có
trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có
căn cứ thì sửa đổi, bổ sung
vào danh sách chủ nợ.
Điều 68. Lập danh sách người mắc nợ
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập
danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Danh sách người mắc nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của người
mắc nợ hoặc đại diện người mắc nợ, số nợ của mỗi người mắc nợ, trong đó phân
định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá
sản, danh sách người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân
dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và
phải gửi cho người mắc nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm
yết, người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách
người mắc nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem
xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ
thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách người mắc nợ.
Điều 69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay
tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng
chưa đăng ký thì doanh nghiệp, hợp tác
xã phải thực hiện ngay việc đăng ký; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực
hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có
quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm
quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp
khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau đây:
a) Cho bán hàng hóa dễ
bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời
hạn sử dụng, hàng hóa không bán đúng
thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên
quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán;
e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp
tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất
định;
h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền
bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
i) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản
yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
d) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
đ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ
thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu
cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời,
giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tố tụng dân sự
và pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án
dân sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá
sản, Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định
tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này ban hành quyết định hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân,
Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy
định tại Điều 41 của Luật này phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ
việc cho Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết.
3. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ
tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này và đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này
thì Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hủy bỏ
quyết định đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này và giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành
án dân sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 71
của Luật này thì tùy từng trường hợp, Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục
phá sản xử lý như sau:
a) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực
pháp luật và không có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành án được thanh toán như một chủ
nợ không có bảo đảm;
b) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực
pháp luật và có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo
đảm thi hành án thì người được thi hành án được thanh toán như một chủ nợ có
bảo đảm.
2. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2
Điều 71 của Luật này thì ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Tòa án nhân
dân ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Tòa án nhân dân
đang tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản mà đương sự khác phải
thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải
thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì người được doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện
nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như một chủ
nợ;
b) Trường hợp bên đương sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải thanh toán cho
doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản đó.
Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh
nghiệp hợp tác xã có tài khoản
Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nghiêm cấm ngân hàng mà
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện việc thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường
hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân
sự.
Điều 74. Nghĩa vụ của người lao động
Kể từ ngày Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản, người lao
động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; không được thực
hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu
tập Hội nghị chủ nợ
1. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ
ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết
thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách
chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ
theo quy định tại Điều 105 của Luật này.
2. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác có liên quan
phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ
tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này, chậm
nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ
phải ghi rõ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương trình, nội
dung Hội nghị chủ nợ.
3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng phương
thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, thư điện tử hoặc bằng
phương thức khác có ghi nhận việc gửi này.
Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ
nợ
1. Tôn trọng thỏa thuận
của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
2. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá
sản.
3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.
Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:
1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia
Hội nghị chủ nợ và người được ủy
quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao
động ủy quyền; trường hợp này
đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
3. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán; trường hợp
này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của
Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp
không tham gia được thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền.
2. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố
ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ
nợ
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không
có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản
gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về
những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được coi như chủ
nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân
công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
1. Hội nghị chủ nợ được hoãn nếu không đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 79 của Luật này; trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán
lập biên bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán phải
thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục phá
sản về việc hoãn Hội nghị chủ nợ.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán
phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
3. Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản
2 Điều này mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này thì Thẩm phán
lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ
nợ
1. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ
nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để
ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về
sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập
của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội
nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia
Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo
cho Hội nghị chủ nợ về tình hình
kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ
và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;
e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp,
hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ
chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;
g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những
vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu
giải quyết phá sản;
h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày
ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong
việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;
i) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ
quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực
hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có
mâu thuẫn;
k) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do
người đó cung cấp;
l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham
gia Hội nghị chủ nợ;
m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham
gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.
2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng
số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có
bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu
lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
1. Ban đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên do các chủ nợ bầu
tại Hội nghị chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
2. Ban đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát
việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, đề xuất với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực
hiện đề xuất thì Ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo bằng văn bản với Thẩm
phán phụ trách giải quyết phá sản.
Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong
các kết luận sau:
a) Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;
b) Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nghị quyết Hội nghị chủ nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu mở thủ tục phá sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
đ) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
e) Ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
g) Ý kiến của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
về yêu cầu của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
h) Kết luận Hội nghị chủ nợ, kết
quả biểu quyết.
3. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có chữ ký của Thẩm phán, Quản tài
viên, đại diện doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thông báo trước Hội
nghị chủ nợ.
4. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy định tại
khoản 2 Điều 81 của Luật này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ,
Tòa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77
và Điều 78 của Luật này.
1. Trường hợp không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có
quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của
Luật này có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ.
2. Văn bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị;
c) Nội dung đề nghị, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét và ra một
trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
b) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết
định giải quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77, Điều
78 của Luật này.
5. Quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này là quyết
định cuối cùng.
Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến
trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất
khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ
tục phá sản.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho
người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi cho
những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham
gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá
sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem
xét lại, kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân đang
giải quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét
lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong các quyết
định sau:
a) Giữ nguyên quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và giao cho
Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản.
4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định
đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải gửi cho những người được thông báo
quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
THỦ TỤC
PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị
quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).
3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.
Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh
doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:
a) Huy động vốn;
b) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ;
c) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh;
d) Đổi mới công nghệ sản xuất;
đ) Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản
xuất;
e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác;
g) Bán hoặc cho thuê tài sản;
h) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.
Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh
1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo
đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản
gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ
thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân
công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét,
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ
nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để
ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về
sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập
của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội
nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh;
e) Người tham gia Hội nghị chủ nợ trình bày ý kiến của mình về
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
g) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh.
4. Hội nghị chủ nợ
được hoãn một lần trong trường hợp
không đáp ứng điều kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này.
5. Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá
nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ
không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài
sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương
án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.
6. Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
7. Trường hợp không
tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc
Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa
án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
1. Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nghị quyết
này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự
giám sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại
Điều 48 và Điều 49 của Luật này chấm dứt.
2. Tòa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về
tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán
và thông báo cho chủ nợ.
Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh
1. Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh.
2. Thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã được
chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện
cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản
đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi cho
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh;
c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.
2. Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại
khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ
thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh
1. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì
doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không còn mất khả năng thanh toán. Thẩm
phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm ra thông
báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 95 của Luật
này, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
THỦ TỤC PHÁ
SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản
tổ chức tín dụng
Thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại
Chương này. Những nội dung không quy định tại Chương này thì áp dụng theo quy
định tương ứng của Luật này, trừ quy định tại Chương VI và Chương VII của Luật
này.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát
đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những
người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với tổ chức tín dụng
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín
dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp
dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.
Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt
Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên
bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy
định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện
theo thứ tự như sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể đã ký kết;
c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho
người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh
toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này
thuộc về:
a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ
phần.
3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín
dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lý thông qua hợp
đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại
tài sản của mình.
Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng
trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt
Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp
phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều 59 của Luật
này.
Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín
dụng phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê
tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố tổ chức
tín dụng phá sản.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.
TUYÊN BỐ
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với
các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản;
b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá
sản.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo cho
người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút
gọn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người tham gia
thủ tục phá sản biết.
4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn
không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi
Hội nghị chủ nợ không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của
Luật này.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83
của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng
thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các
nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành
thủ tục phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
đ) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ
giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị
đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô
hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của
người lao động;
e) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
g) Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp,
hợp tác xã;
h) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá
sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của Luật này;
i) Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm
quyền;
k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên
bố phá sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;
l) Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết
định.
Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân
có trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định cho cơ
quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký
kinh doanh; trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết
đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 của Luật này thì thời
hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ra quyết định.
Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại
các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ
nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật
này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét
lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị
cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng
nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản
kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một
trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Hủy quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp
dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
4. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và
có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án
nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để
trình bày ý kiến.
5. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân
cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị
theo thủ tục đặc biệt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp trên trực
tiếp ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này mà
có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ
sau:
a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản;
b) Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không
thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định.
2. Trường hợp có căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án nhân dân đã ra
quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này chuyển hồ
sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét giải quyết.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến
nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định
sau:
a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên
quyết định của Tòa án nhân dân cấp dưới;
b) Hủy quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp dưới, quyết
định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Tòa án nhân dân cấp trên
trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Tòa án nhân dân cấp dưới giải quyết lại.
4. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra
quyết định.
XỬ LÝ TÀI
SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ CÓ TRANH CHẤP
Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước
khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá sản
phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Sau khi có bản án, quyết định
có hiệu lực của Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì Tòa án nhân dân giải quyết phá sản xử lý tài sản như sau:
a) Trước khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ
bản án, quyết định có hiệu lực được nhập vào tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
b) Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản
án, quyết định có hiệu lực được phân chia theo quyết định tuyên bố phá sản
trước đó.
3. Việc tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác theo quy định
tại khoản 1 Điều này được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này.
4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp về
tài sản.
1. Quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản theo quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể thi hành
được thì Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản đề nghị Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ việc
phá sản xem xét.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người
tham gia thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét ra một trong các văn bản sau:
a) Văn bản trả lời không chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá
sản;
b) Chuyển đơn đề nghị đến người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, người tham gia thủ tục phá sản không đồng ý với văn bản trả lời quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này thì có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định
của pháp luật.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện
cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp về tài sản.
THỦ TỤC
PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là
người nước ngoài
Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam.
Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân
dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài,
Tòa án nhân dân thực hiện ủy thác
tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành
quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài
Việc công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa
án nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của pháp luật
về tương trợ tư pháp.
THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định
tuyên bố phá sản
Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo
quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên
bố phá sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi
hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu
hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thực hiện thanh lý tài sản;
c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người
mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự;
d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện
phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản
yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc
thanh lý tài sản.
2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;
c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thực hiện việc thanh lý tài sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Phương thức thanh lý tài sản cụ thể theo quy định tại các điều
122, 123 và 124 của Luật này.
3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản.
4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
không thực hiện được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và
bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ
quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức
định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với
cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm
đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Điều 123. Định giá lại tài sản
1. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Điều 122
của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.
2. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp hành viên quyết định định
giá lại đối với trường hợp thanh lý tài sản.
1. Tài sản được bán theo các hình thức sau:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên
10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức
bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không
thỏa thuận được thì Chấp hành viên
lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn
là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá
tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có
tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn
là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày
nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không
qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài
sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản
hoặc quyết định bán tài sản.
5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường
hợp có vi phạm
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành
viên đề nghị Tòa án nhân dân ra quyết định
thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã do thực hiện giao dịch dân sự
vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh
lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì được xử lý theo quy định
tại Điều 115 của Luật này.
Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành
quyết định tuyên bố phá sản trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để
thanh lý, phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản;
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã
giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về
việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà
phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này thì
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án
nhân dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và
phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 của
Luật này.
2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà
phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã chưa chia thì Tòa án nhân dân đã tuyên bố phá sản xem xét và
quyết định phân chia tài sản theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia
tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi
hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc thi hành quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo pháp luật về thi
hành án dân sự.
Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật
về phá sản
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi
vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. Trường hợp Quản tài
viên, cá nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản vi phạm pháp luật hình
sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi
doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản
1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên
Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không
được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn
nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức
vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên
bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản
1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được
quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác
xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định
tuyên bố phá sản.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.
Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phát hiện sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số 21/2004/QH11 thì xử lý theo quy định tại
Điều 127 của Luật này.
2. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo quy định
của Luật phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu
nại, kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì giải
quyết theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của Luật
này.
3. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý
trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Đăng ký kinh doanh cá thể ở đâu?
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư