MẪU QUYẾT ĐỊNH CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Pháp luật Lao động là chế định cần thiết và quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, pháp luật lao động đóng vai trò ổn định thị trường lao động, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trong đó, hợp đồng lao động như một văn bản pháp lý ghi nhận mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau; cũng là căn cứ khi giải quyết các tranh chấp với nhau. Vậy, khi nào có thể chấm dứt hợp đồng lao động, có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Cùng iLAW tìm hiểu thông qua bài viết “Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động” sau đây nhé!
1. Thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động?
Một hợp đồng lao động sẽ chính thức phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm ký kết hợp đồng hoặc tại thời điểm được quy định trong hợp đồng. Căn cứ theo quy định của Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được chia thành 2 loại:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (tức hợp đồng lao động có thời gian dưới 36 tháng);
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (hợp đồng này không xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của hợp đồng).
Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể được hiểu là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động; khi đó, quyền và nghĩa vụ giữ người lao động và người sử dụng lao động cũng mặc nhiên chấm dứt
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể được chia thành các trường hợp sau:
2.1. Đương nhiên chấm dứt hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được xem là đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động:
“ 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
2.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xuất pháp từ Người lao động hoặc Người sử dụng lao động. Tuy nhiên, dù là đơn phương, nhưng các bên vẫn phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước khi chính thức chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 35, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây mà không cần phải báo trước:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 36, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
3. Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp động lao động là văn bản quan trọng trong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là văn bản được đại diện doanh nghiệp - nơi người lao động đang làm việc lập nhằm cho quyết định chính thức chấm dứt hợp đồng lao động giữa các bên với nhau. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để người lao động được hưởng các trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hình ảnh minh họa mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
CÔNG TY .... Số:_/20.../QĐ-. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM địa danh, ngày ___ tháng __ năm |
QUYẾT ĐỊNH
VV: Chấm dứt hợp đồng lao động
--------------------
GIÁM ĐỐC/TỔNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP/TNHH ABCD
-
Căn cứ Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ
sung năm 20....;
- Căn cứ Hợp đồng lao động số ...........................................;
- Căn cứ Quyết định
..............................................................;
- Căn cứ Quyết định xử lý vi phạm/bản án số của ........., đối với Ông Nguyễn
Văn A;
- Theo đề nghị của Phòng Tổ chức & Nhân sự.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay chấm dứt hợp đồng lao động với Ông
Nguyễn Văn A, là cán bộ/công nhân viên thuộc phòng:.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
Lý do: (Bị xử lý vi phạm
hoặc bị kết án theo quyết định của tòa án, hết thời gian theo Hợp đồng lao động
đã ký mà không gia hạn…) ..................................................................................................................................
Kể từ ngày ___/___/___
Điều 2: Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Ông Nguyễn Văn A được
chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 3: Các Ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức & Nhân sự, trưởng các
Phòng Ban liên quan và Ông Nguyễn Văn A căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
|
|
GIÁM ĐỐC/TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGUYỄN VĂN B |
Lĩnh vực Lao động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư