Nghị quyết 326 về án phí
Nghị quyết 326 về án phí
Nghị quyết 326 về án phí do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 và chính thức có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2017. Sau khi Nghị quyết 326 về án phí được ban hành và có hiệu lực pháp luật, việc nộp tiền án phí, lệ phí, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí cho Tòa án được áp dụng theo các quy định của Nghị quyết này.
Vậy án phí là gì? Án phí là khoản chi phí để xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Án phí có nhiều loại như: án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính…
Đây là số tiền thu theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ án mà Tòa án giải quyết để nộp vào Ngân sách nhà nước nhằm bù đắp lại chi phí của nhà nước. Tuy nhiên, căn cứ theo các điều khoản của Nghị quyết 326 về án phí, không phải trong trường hợp nào, đương sự cũng phải nộp án phí, tạm ứng án phí.
Tại khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326 về án phí quy định chi tiết những trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí, án phí:
- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
- Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.
Ngoài những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí kể trên, Nghị quyết 326 về án phí còn nêu ra những trường hợp có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng án phí, án phí nhưng vì những lý do điều kiện, hoàn cảnh mà được miễn, cụ thể:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí:
Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc những trường hợp được quy định phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn, họ và tên người đề nghị và những lý do, căn cứ để được miễn, giảm.
Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí:
- Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
- Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
Mức thu lệ phí, án phí Tòa án được ghi nhận chi tiết tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết 326 về án phí.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối về án phí? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hợp đồng và Dân sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 |
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ MỨC
THU, MIỄN, GIẢM, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ TÒA ÁN
ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
377/TTr-CP ngày 05 tháng 10 năm 2016; Tờ trình bổ sung số 571/TTr-CP ngày 19
tháng 12 năm 2016 và Báo cáo thẩm tra số 262/BC-UBTCNS 14 ngày 19 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Tài chính - Ngân
sách,
QUYẾT
NGHỊ:
Nghị quyết này quy định về mức thu án phí,
lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí Tòa án; trường hợp không phải nộp, không phải chịu, miễn, giảm án
phí, lệ phí Tòa án; xét miễn, giảm, thời hạn nộp, chế độ thu, nộp, quản lý, xử lý tạm ứng án
phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án; giải quyết khiếu nại về án
phí, lệ phí Tòa án; kiểm sát việc thu, nộp, miễn, giảm và giải quyết khiếu nại
về án phí, lệ phí Tòa án.
Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến án phí và lệ phí Tòa án.
1. Án phí bao gồm:
a) Án phí hình sự;
b) Án phí dân sự gồm có các loại án phí
giải quyết tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
c) Án phí hành chính.
2. Các loại án phí quy định tại khoản 1
Điều này gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
1. Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9
và 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11
Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều
33 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận
bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài, bao gồm:
a) Lệ phí công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam hoặc không công nhận bản án quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan
khác có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoại, cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài được
quy định tại khoản 5 Điều 27; khoản 9 Điều 29; khoản
4 và khoản 5 Điều 31; khoản 3 và khoản 4 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự;
b) Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án
về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
3. Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài
thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
4. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
5. Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
6. Lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.
7. Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của
Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
8. Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
9. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp
tài liệu tại Tòa án, bao gồm:
a) Lệ phí sao chụp tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ việc do Tòa án thực hiện;
b) Lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định
của Tòa án;
c) Lệ phí cấp bản sao quyết định xóa án tích;
d) Lệ phí cấp bản sao các giấy tờ khác của Tòa án.
Điều 5. Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí
phúc thẩm.
2. Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự
gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp
được kháng cáo quyết định của Tòa
án cấp
sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 6. Mức án phí,
lệ phí Tòa án
1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định
tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành
chính được giải quyết theo thủ tục
rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí,
lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí
Tòa án
1. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân
sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án
phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu
cầu
giải
quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân
sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong
vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
3. Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm
bằng mức án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức
tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
4. Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo
thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
6. Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết
việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Điều 8. Giá tài sản
làm cơ sở thu tạm ứng án phí
1. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án
phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:
a) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định;
b) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung
cấp;
c) Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải
quyết vụ án;
d) Giá thị trường tại thời điểm và địa
điểm xác định giá tài sản;
đ) Trường hợp không thể căn cứ vào các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì
Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác
định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết
thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa
án ấn định mức tạm ứng án phí.
2. Trường hợp một trong các cơ sở quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng
án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.
Điều 9. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp
không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án,
án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 10. Cơ quan
thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí
quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điềm b
khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 của Nghị quyết này.
2. Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại
điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này.
3. Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy
định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ
phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
1. Những trường hợp sau đây không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:
a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách
cử tri trưng cầu ý dân;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ
án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà
nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện
vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án
để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới
18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất;
f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
mà pháp luật có quy định.
2. Những trường hợp sau đây không phải nộp
tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm a
khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản;
b) Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu
Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu
Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc
đình công;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi
con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định
tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2
Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án
cung cấp bản sao, trích lục bản án;
đ) Viện kiểm sát kháng nghị quyết định của
Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
e) Các trường hợp khác không phải nộp tiền
tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.
3. Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải
quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2
Điều 75 của Luật thi hành án dân sự thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án
phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền
lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi
thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt
hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định
cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận
nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào
dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân
nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một
bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn
bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì
Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải
chịu theo quy định, của Nghị quyết
này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến
không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án,
lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì
được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà
người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí
Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm
tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là
người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa
án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu
toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí
hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ
giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải
chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận
nộp thay người khác thì không được giảm.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án
phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12,
Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ
chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí,
án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Điều 15. Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án
phí, án phí
1. Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án
phí sơ thẩm.
2. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh
án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm
tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
3. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ
thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc
thẩm.
4. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc
phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ
chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí.
Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
6. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Điều 16. Thẩm
quyền miễn, giảm tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Trước khi thụ lý việc dân sự, Thẩm phán
được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng
lệ phí Tòa án.
2. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ
thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng lệ phí phúc
thẩm.
3. Trước khi mở phiên họp sơ thẩm hoặc
phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn, giảm lệ phí Tòa án cho đương sự có yêu
cầu.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề
nghị miễn, giảm tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án
thông báo bằng văn bản về việc
miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án cho người
đề nghị. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
5. Tại phiên họp, Thẩm phán hoặc Hội đồng
giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn, giảm lệ phí Tòa án giải quyết việc dân sự cho đương sự có yêu cầu khi
ra quyết định giải quyết nội dung việc dân sự.
Điều 17. Thời hạn
nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn
có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng
cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do
chính đáng.
2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành
chính:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, người khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng
án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính
đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm trong vụ án hành chính, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
3. Thời hạn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án:
a) Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự:
Người phải nộp tiền tạm ứng lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm,
phúc thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp
tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Tạm ứng lệ phí Tòa án khác: Người kháng
cáo quyết định của Tòa án quy định tại khoản 5 Điều 38, khoản 4 Điều 39 của
Nghị quyết này phải nộp tiền
tạm ứng lệ phí kháng cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo, trừ trường hợp
có lý do chính đáng.
4. Trường hợp có lý do chính đáng theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động
hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép
làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không
thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong
thời hạn quy định.
5. Thời hạn nộp tiền án phí, lệ phí Tòa
án:
a) Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ
phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật;
b) Người yêu cầu Tòa án giải quyết các
việc quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị quyết này phải nộp
tiền lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị quyết này trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 18. Xử lý tạm
ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Trường hợp giải quyết vụ việc dân sự,
vụ án hành chính bị tạm đình chỉ thì số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí
Tòa án đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc vì lý do nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, khoản
2 Điều 312 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc điểm a và điểm đ
khoản 1 Điều 143, khoản 5 Điều 241 của Luật tố tụng hành chính thì số tiền
tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết
yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp
được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự do
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định
tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng
dân sự, đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản
1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều
143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho
người đã nộp.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút
yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút
yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.
Trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy
bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi
Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ
án, nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự rút đơn khởi kiện,
rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí, án phí được trả lại cho người đã nộp.
4. Trường hợp Tòa án xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm do
xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, thì Tòa án cấp sơ thẩm khi thụ
lý phải ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí, án phí cho đương sự đã nộp nhưng
đã được xác định lại không thuộc đối tượng phải nộp; đồng thời xác định lại
đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.
5. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
366, Điều 382, khoản 3 Điều 388, khoản 3 Điều 392 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tiền tạm ứng lệ phí Tòa
án đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
6. Trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm
hủy bản án, quyết định phúc thẩm, giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm đúng
pháp luật của Tòa án cấp
dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì phải xem xét, quyết định về án phí, lệ phí Tòa án.
Trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm hủy bản án, quyết
định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án thì phải xem
xét, quyết định về án phí, lệ phí Tòa án.
7. Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật bị Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy
bản án sơ thẩm, phúc thẩm mà tiền tạm ứng án phí, án phí đã được trả lại cho người khởi kiện, người
kháng cáo thì khi Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm thụ lý lại vụ án phải yêu
cầu người khởi kiện, người kháng cáo nộp lại tiền tạm ứng án phí.
Điều 19. Chế độ
thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí
Tòa án
1. Toàn bộ án phí,
lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan có thẩm
quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng
chứng từ thu theo quy định.
3. Cơ quan thu án
phí, lệ phí Tòa án mở tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
cùng cấp để tổ chức thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
4. Định kỳ hàng
tháng, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng
lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được vào tài khoản
tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
5. Tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án
phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền
án phí, lệ phí Tòa án thu được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán
năm theo quy định của Luật quản lý thuế.
6. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí lệ phí Tòa án được trả lại
một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan
thu được trích từ tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước để trả lại số tiền tạm ứng án
phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án đã thu, thực hiện khai và
quyết toán án phí, lệ phí Tòa án với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 20. Kiểm sát
việc thu, nộp, miễn, giảm, giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án
Viện kiểm sát kiểm sát việc thu, nộp, miễn, giảm, giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Các loại án phí trong vụ án hình sự
1. Án phí hình sự
sơ thẩm.
2. Án phí hình sự
phúc thẩm.
3. Án phí dân sự
sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án
giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí dân sự phúc
thẩm đối với trường hợp có kháng cáo
về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Điều 22. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự
1. Bị cáo không
phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm,
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm.
2. Bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án
hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình
sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án
hình sự kháng cáo về phân dân sự
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp
tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của
Nghị quyết này. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị
quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này.
Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án
hình sự
1. Nghĩa vụ chịu
án phí sơ thẩm trong vụ án hình
sự:
a) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;
b) Bị hại đã yêu
cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi
tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do
người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
c) Nghĩa vụ chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều
26 và Điều 27 của Nghị quyết này;
d) Trường hợp bị
hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh
tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai
báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm
phạm;
đ) Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về
tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có
thể xác
định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án
chấp nhận;
e) Bị hại có yêu
cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án
phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt
hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường
hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết
thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của
họ không được Tòa án chấp nhận;
f) Trước khi mở
phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận
được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường
thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra
xét xử vụ án đó;
g) Trường hợp bị
cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ
thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.
2. Nghĩa vụ chịu
án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự:
a) Trường hợp cả bị cáo và
người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết
định về hình sự của bản án sơ
thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ
nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí
hình sự phúc thẩm;
b) Trường hợp chỉ
bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì
người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
c) Trường hợp bị
cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo
quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì
người nào kháng cáo về phần nào phải chịu
án phí đối với yêu cầu của họ;
d) Trường hợp bị
cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo
quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có
người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm;
đ) Bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình
sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án,
quyết định sơ thẩm hoặc tuyên bố bị cáo không
phạm tội;
e) Người kháng cáo
phần quyết định về dân sự của bản
án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị
quyết này;
f) Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ
thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm;
g) Người kháng cáo
rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm;
h) Người kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường
hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự
1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
c) Án phí dân sự phúc thẩm.
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của
đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng
một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương
sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Điều 25. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị
đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải
nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định
của Nghị quyết này.
2. Trường hợp vụ
án có nhiều nguyên đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn
phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các nguyên đơn cùng chung một yêu
cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
3. Trường hợp vụ
án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm
ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các bị đơn cùng chung
một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp vụ
án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
thì mỗi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí theo
yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cùng chung một yêu cầu độc lập thì họ phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
5. Trường hợp đình
chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản
5 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải yêu cầu đương sự nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự giải quyết
vụ án theo thủ tục chung.
Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
1. Đương sự phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp
được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Bị đơn phải
chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp
nhận.
4. Nguyên đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp
nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của
nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
5. Bị đơn có yêu
cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận.
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn
được Tòa án chấp nhận.
6. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
7. Các bên đương
sự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi
mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá
ngạch.
8. Trường hợp các
bên đương sự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự
phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
9. Trong vụ án có
người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì
những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
Điều này.
10. Trường hợp vụ
án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định
khi vụ án được tiếp tục giải quyết
theo quy định tại Điều này.
11. Nguyên đơn
trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi
ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Điều 27. Nghĩa vụ
chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
1. Đối với tranh
chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch. Trường hợp ngoài
tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường
thiệt hại và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có
giá ngạch đối với tranh chấp về đòi
tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Đối với tranh
chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án
phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá
trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của
ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án
không có giá ngạch;
a) Trường hợp
tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của
tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần
giá trị mà mình được hưởng.
3. Đối với tranh
chấp về hợp đồng mua bán tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ
thẩm được xác định như sau:
a) Trường hợp một
bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu và đều không có yêu
cầu gì khác; nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường
hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu
cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân
sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp một
bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng
mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu Tòa án
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch được quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này, người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc
bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá
ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp
tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên
yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không
chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt
cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt
cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có
giá ngạch đối với phần phạt cọc.
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì
nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức
án phí;
b) Các đương sự
trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của
vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của
Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối
với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được
chia;
c) Trường hợp vợ
chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng,
thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá
trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với
nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người
phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
d) Trường hợp
đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án
ghi nhận trong bản án, quyết
định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa
giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung
của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự
thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án trong trường
hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự
sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các
đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung
của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận
được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn
một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài
sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với
việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
6. Đối với vụ án
liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được
xác định như sau:
a) Người có nghĩa
vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau về mức
cấp
dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án
ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự
sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại
phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu
mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá
ngạch;
c) Trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với
nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp
vụ án dân sự không có giá ngạch;
d) Trường hợp các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa
thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm như đối với trường hợp
vụ án dân sự không có giá ngạch;
đ) Trường hợp các
đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức
cấp dưỡng) và Tòa án quyết định
mức cấp dưỡng và phương thức cấp
dưỡng định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường
hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế
thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Khi các bên
đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần
tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau
và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản
thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương
ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối
tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì
người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu
cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm không có giá ngạch;
b) Trường hợp
đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc
thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế
đó thì:
Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với
bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản
thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.
Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa
án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.
Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu
cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với
phần yêu cầu không được chấp nhận.
Điều 28. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 29. Nghĩa vụ
chịu án phí dân sự phúc thẩm
1. Đương sự kháng
cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu
án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng
cáo liên quan đến phần bản án, quyết
định phải sửa không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật tố tụng dân sự và Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí
được xác định lại khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
4. Đương sự rút
kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc
thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí
dân sự phúc thẩm.
5. Trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải
chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm, về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương
sự tự thỏa thuận được với nhau
thì các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xác định lại án phí
dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận
về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa phúc thẩm.
6. Trường hợp
nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên
tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm.
7. Trong vụ án có
người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm thì
những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định
tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 30. Các loại
án phí trong vụ án hành chính
1. Án phí hành
chính sơ thẩm.
2. Án phí hành
chính phúc thẩm.
3. Án phí dân sự
sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí dân sự phúc
thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.
Điều 31. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
1. Người khởi kiện
vụ án hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ
trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí theo quy định của Nghị quyết
này.
2. Người yêu cầu
bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp vụ
án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định
khi vụ án được tiếp tục giải quyết
theo quy định tại Điều này.
Điều 32. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong
vụ án hành chính
1. Đương sự phải
chịu án phí hành chính sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp tiền án phí hoặc không
phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
2. Người có quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh và người lập
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh, sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri
trưng cầu ý dân bị khiếu kiện phải chịu, án phí hành chính sơ thẩm trong
trường hợp Tòa án tuyên chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện.
3. Trường hợp
người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và
người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho
người đã nộp.
4. Trước khi mở
phiên tòa, Tòa án tiến hành đối thoại nếu các bên đương sự đối thoại thành về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí hành chính sơ thẩm.
5. Trong vụ án có
đương sự được miễn nộp tiền án phí sơ thẩm thì đương sự
khác vẫn phải nộp tiền án phí
sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
6. Người có yêu
cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật thì phải chịu án phí
nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
7. Nghĩa vụ chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này.
Điều 33. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính
1. Người kháng cáo
phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, trừ trường hợp không phải
nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của
Nghị quyết này.
2. Các đương sự trong vụ án hành chính
kháng cáo về bồi thường thiệt hại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp
không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của
Nghị quyết này.
Điều 34. Nghĩa vụ
chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính
1. Đương sự kháng
cáo phải nộp tiền án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ
trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa
vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 348 của Luật tố
tụng hành chính và Điều 32 của Nghị quyết
này.
3. Trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm
lại thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp tiền
án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
4. Đương sự rút
kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí hành chính
phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án
phí hành chính phúc thẩm.
5. Trước khi mở
phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện và
được các đương sự khác đồng ý thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
6. Người kháng cáo
phần quyết định về bồi thường thiệt hại của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này.
7. Người kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường
hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
8. Trường hợp đình
chỉ xét xử phúc thẩm do người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì tiền tạm
ứng án phí được sung vào công quỹ nhà nước.
Mục 1. LỆ PHÍ GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 35. Các loại
lệ phí giải quyết việc dân sự
1. Lệ phí sơ thẩm
giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động.
2. Lệ phí phúc
thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 36. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm
1. Người nộp đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31;
khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự có nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng lệ phí Tòa án giải quyết
việc
dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa
án theo quy định của Nghị quyết này.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa
thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của pháp luật. Trường
hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án thì
mỗi người phải nộp 50% mức tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.
2. Người kháng cáo
quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 6, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 10
và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự phải nộp
tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 37. Nghĩa vụ
chịu lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự phải
chịu lệ phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận đơn yêu cầu
của họ, trừ trường hợp không phải chịu lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp tiền lệ phí
Tòa
án theo quy định của Nghị quyết này.
2. Người kháng cáo không phải chịu lệ phí
phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận; phải
chịu
lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ không được Tòa án chấp nhận.
3. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận
về việc chịu lệ phí Tòa án, trừ trường hợp
được miễn, hoặc không phải chịu lệ phí Tòa án theo quy định của pháp
luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí
Tòa án thì mỗi người phải chịu 50% mức lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC LOẠI LỆ PHÍ TÒA ÁN KHÁC
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền lệ
phí Tòa án trong các trường hợp sau:
1. Yêu cầu Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài,
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
2. Yêu cầu Tòa án
Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài;
3. Yêu cầu Tòa án
Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
4. Yêu cầu Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
5. Kháng cáo quyết
định của Tòa án đối với yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều
này, nếu yêu cầu kháng cáo của họ không được chấp nhận.
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam phải nộp tiền
lệ phí Tòa án trong các trường hợp:
1. Yêu cầu chỉ
định, thay đổi trọng tài viên;
2. Yêu cầu áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Yêu cầu hủy
phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc;
4. Kháng cáo quyết
định của Tòa án, nếu yêu cầu kháng cáo không được Tòa án chấp nhận;
5. Yêu cầu Tòa án
thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng;
6. Yêu cầu Tòa án
giải quyết các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam
có quy định.
Điều 40. Lệ phí
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Những người phải nộp tiền lệ phí khi nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo
đảm một
phần; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; chủ doanh
nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội
đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty
hợp danh; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên; thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật
của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp
tác xã.
Điều 41. Lệ phí
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Người sử dụng lao động nộp đơn yêu cầu Tòa
án xét tính hợp pháp của cuộc đình
công phải nộp tiền lệ phí.
Điều 42. Lệ phí
bắt giữ tàu biển, tàu bay
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu
biển, tàu bay phải nộp tiền lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.
Điều 43. Lệ phí
thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
Bên nước ngoài ủy thác tư pháp cho Tòa án
Việt Nam tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự phải nộp tiền lệ phí thực
hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước ngoài chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế quy định về
lệ phí ủy thác tư pháp thì thực hiện nguyên tắc có đi có lại theo quy định pháp luật
tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 44. Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài
thì phải nộp tiền lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị
quyết này.
Điều 45. Lệ phí
cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án
Người yêu cầu Tòa án cấp bản sao giấy tờ,
sao chụp tài liệu phải nộp tiền lệ phí Tòa án.
KHIẾU NẠI VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Giải
quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm ứng án phí, tạm ứng
lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp Hành
Viện về án phí, lệ phí Tòa án được giải quyết theo quy
định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại đến Chánh án Tòa án cấp sơ
thẩm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp
tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án hoặc thông báo về việc miễn,
giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án lệ phí Tòa án, Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm
phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm là quyết định
cuối cùng.
Khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án trong
bản án, quyết định của Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
4. Khiếu nại về việc thu lệ phí Tòa án của
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017, khi thụ lý những vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành
chính để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc phúc thẩm, các vấn đề về tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí
Tòa án được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 48. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với những
vụ việc đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ
tục phúc thẩm trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 nhưng sau ngày 01 tháng 01 năm
2017 Tòa án mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm thì các quyết định
về án phí, lệ phí Tòa án được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ
phí Tòa án năm 2009; trường hợp theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 mà đương sự,
người bị kết án phải chịu án phí, lệ phí Tòa án nhưng theo quy định của Nghị
quyết này thì đương sự, người bị kết án không phải chịu hoặc được miễn, giảm án phí,
lệ phí Tòa án thì áp dụng quy định của Nghị quyết
này.
2. Đối với những
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 01
năm 2017 thì không áp dụng quy định của Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm, trừ trường hợp có căn cứ
kháng nghị khác.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016)
A. DANH MỤC ÁN PHÍ
Stt |
Tên án phí |
Mức thu |
I |
Án phí hình sự |
|
1 |
Án phí hình sự sơ thẩm |
200.000 đồng |
2 |
Án phí hình sự phúc thẩm |
200.000 đồng |
II |
Án phí dân sự |
|
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt
4.000.000.000 đồng. |
1.4 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có
giá ngạch |
|
a |
Từ 60.000.000 đồng trở xuống |
3.000.000 đồng |
b |
Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% của giá trị tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá
800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
1.5 |
Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000
đồng |
d |
Từ trên 2.000.000.000 đồng |
44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có
tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
2 |
Án phí dân sự phúc thẩm |
|
2.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động |
300.000 đồng |
2.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại |
2.000.000 đồng |
III |
Án phí hành chính |
|
1 |
Án phí hành chính sơ thẩm |
300.000 đồng |
2 |
Án phí hành chính phúc thẩm |
300.000 đồng |
B.
DANH MỤC LỆ PHÍ TÒA ÁN
Stt |
Tên lệ phí |
Mức thu |
I |
Lệ phí giải quyết việc dân sự |
|
1 |
Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động |
300.000 đồng |
2 |
Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động |
300.000 đồng |
II |
Lệ phí Tòa án khác |
|
1 |
Lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của trọng tài
nước ngoài |
|
a |
Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
phán quyết của Trọng tài nước ngoài |
3.000.000 đồng |
b |
Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước
ngoài |
300.000 đồng |
2 |
Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại |
|
a |
Lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ định, thay đổi trọng tài viên |
300.000 đồng |
b |
Lệ phí yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài về
thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng trọng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ
việc |
500.000 đồng |
c |
Lệ phí yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời liên quan đến trọng
tài; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng |
800.000 đồng |
d |
Lệ phí kháng cáo quyết định
của Tòa án liên quan đến trọng tài |
500.000 đồng |
3 |
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản |
1.500.000 đồng |
4 |
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công |
1.500.000 đồng |
5 |
Lệ phí bắt giữ tàu biển |
8.000.000 đồng |
6 |
Lệ phí bắt giữ tàu bay |
8.000.000 đồng |
7 |
Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam |
1.000.000 đồng |
8 |
Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài |
200.000 đồng |
9 |
Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài
liệu tại Tòa án |
1.500 đồng/trang A4 |
Lĩnh vực Tranh chấp dân sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư