VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ NHẬN THỪA KẾ
Thủ tục đề nghị nhận thừa kế là nội dung nằm trong chế định thừa kế của Bộ luật Dân sự Việt Nam. Qua từng thời kỳ của xã hội việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ, các quyền và nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân nào đó sẽ phát sinh thêm. Chính vì thế, iLAW sẽ giúp bạn hiểu thêm về thủ tục trên cũng như mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế do iLAW cung cấp miễn phí qua bài viết sau đây.
1. Khái niệm di sản thừa kế:
Di sản thừa kế được hiểu là phần tài sản của người chết. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Gồm có 02 loại là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
2. Quy định về người thừa kế và người không được hưởng di sản:
2.1. Người thừa kế:
Theo quy định tại Điều 613, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2.2 Người không được hưởng di sản:
Căn cứ Điều 621, Bộ luật Dân sự 2015 những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Bên cạnh đó, những người quy định tại khoản 1 Điều 621, Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
3. Mục đích của thủ tục đề nghị nhận thừa kế:
Trong di chúc của người đã mất sẽ ghi rõ thông tin các tài sản và người được thừa hưởng tài sản. Vì vậy, nếu như thuộc đối tượng được thừa kế, thì ta sẽ sử dụng văn bản đề nghị nhận thừa kế để thông tin rõ về bản thân, tài sản được thừa hưởng để xin xác thực của cơ quan công chứng, đồng thời, được cơ quan thẩm quyền quản lý tài sản đó trao quyền thừa kế theo đúng quy định của pháp luật. Văn bản đề nghị nhận thừa kế là một giấy tờ bắt buộc mà các bạn cần thực hiện để hoàn thành thủ tục nhận thừa kế.
Trong văn bản đề nghị nhận thừa kế, cần trình bày rõ ràng thông tin về bản thân để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết những nội dung có trong di chúc được đầy đủ, chính xác nhất. Nếu nhiều người đề nghị thừa kế thì ghi đầy đủ thông tin của những người đề nghị, ghi rõ mối quan hệ với người lập di chúc và chứng minh được mối quan hệ người thừa kế và người để lại tài sản, thông tin của người đã mất (người để lại tài sản), cần ghi rõ các giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của người để lại, cam đoan những nội dung thông tin trình bày là chính xác.
Văn bản đề nghị nhận thừa kế còn có lời chứng của người có thẩm quyền chứng thực. Theo đó, người chứng thực sẽ xác nhận toàn bộ nội dung kê khai của người đề nghị là chính xác. Ngoài ra nếu người nhận thừa kế thuộc nhóm đối tượng được miễn giảm thuế thì có thể thực hiện thêm thủ tục đề nghị miễn giảm thuế để hoàn thiện nội dung và gửi lên cơ quan thuế xem xét miễn giảm thuế theo quy định.
4. Thời hiệu thừa kế:
Bộ Luật Dân sự 2015 quy định cụ thể tại Điều 623 về thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Và một số trường hợp giải quyết di sản không có người thừa kế đang quản lý di sản.
Quy định trên nhằm tránh trường bất cập như trước đây là có nhiều tài sản thừa kế đang bị tranh chấp nhưng do hết thời hiệu khởi kiện nên người thừa kế tài sản không thể đăng ký quyền sở hữu.
Hình minh họa mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế
Mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ NHẬN THỪA KẾ
Tại Phòng Công chứng số ...... thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng),
Tôi là (ghi rõ họ và tên):
Sinh ngày: ......./......./...........
Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày ....../....../...... tại ...........…….
Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
Là ..............của ông/bà
(ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Theo
(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Nếu nhiều người cùng đề nghị nhận thừa kế thì ghi như sau:
Chúng tôi là:
1. (ghi rõ họ và tên):
Sinh ngày: ......./......./...........
Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày ...../....../...... tại
Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú).
Là ..............của ông/bà
(ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Theo
(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
2. (ghi rõ họ và tên):
Sinh ngày: ......./......./...........
Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày ......./....../...... tại
Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
Là …...…... của ông/bà
(ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Theo
(ghi rõ
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
3. (ghi rõ họ và tên):
Sinh ngày: ......./......./...........
Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày ......./....../...... tại
Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)
Là ...........của ông/bà
(ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Theo
(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)
Tôi (chúng tôi) là người thừa kế của ông(bà) .............................. chết ngày ….../....../........... theo Giấy chứng tử số.....................................do Uỷ ban nhân dân ..........................cấp ngày....../....../........ Tôi (chúng tôi) xin đề nghị nhận thừa kế của ông(bà) ...........................để lại như sau:
(Trong phần này phải ghi rõ: di sản để lại và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng)
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan:
+ Những thông tin đã ghi trong Văn bản đề nghị nhận thừa kế này là đúng sự thật;
+ Ngoài tôi (chúng tôi) ra, ông(bà) ................................ không còn người thừa kế nào khác;
+ Văn bản đề nghị nhận thừa kế này do tôi (chúng tôi) tự nguyện lập.
Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Hoặc chọn một trong các trường hợp sau đây:
Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.
| Người đề nghị nhận thừa kế (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày.........tháng...........năm.............. (bằng chữ ...........................................)
(Trường hợp công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)
tại Phòng Công chứng số.........thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng),
tôi......................................., công chứng viên Phòng Công chứng số.........thành phố Hồ Chí Minh
Chứng nhận:
- Văn bản đề nghị nhận thừa kế này do ông(bà) ............................................. lập;
- Tại thời điểm Công chứng, người (những người) đề nghị nhận thừa kế có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; người (những người) đề nghị nhận thừa kế cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản đề nghị nhận thừa kế và cam đoan cùng người thừa kế nào khác
- Sau khi thực hiện niêm yết nội dung đề nghị nhận thừa kế tại .................. từ ngày ......... tháng ..... năm ..... đến ngày ....... tháng ......... năm ......... Phòng Công chứng không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc có thêm người thừa kế khác hoặc liên quan đến di sản;
- Nội dung đề nghị nhận thừa kế phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
Hoặc chọn một trong các trường hợp sau đây:
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe Công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe Công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe Công chứng viên đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Văn bản đề nghị nhận thừa kế này được lập thành .......... bản chính (mỗi bản chính gồm ....... tờ, ........trang), cấp cho người (những người) đề nghị nhận thừa kế ………......bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ......………..., quyển số ..........TP/CC-SCC/HĐGD.
Công chứng viên |
5. Thủ tục đề nghị nhận thừa kế được điều chỉnh bởi:
Bộ Luật Dân sự 2015;
Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Qua trên, là một số thông tin quan trọng về thủ tục đề nghị nhận thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành. Hy vọng iLAW đã giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan về thủ tục này.
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư