Ly hôn đơn phương
Chào luật sư. Em có 1 cô bạn năm nay 18 tuổi. Cô ấy đã đăng ký kết hôn và có 1 bé 7 tháng tuổi. Khi đang mang thai thì chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Sau khi sinh thì đi đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới. Nhưng đám cưới thì chú rể trốn. Gia đình nhà trai cũng không quan tâm đến cháu. Người chồng bỏ bê, 1 mình cô ấy sinh con, nuôi con. Với hoàn cảnh như vậy em xin hỏi là cô ấy đơn phương ly hôn được không? Không có tranh chấp tài sản. Có tranh chấp con nhỏ. Em cám ơn.
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
2 Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Nếu có một trong các căn cứ nêu trên thì bạn có quyền nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn.
v Hồ sơ ly hôn:
+ Đơn xin đơn phương ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng); Giấy đăng ký xe; sổ tiết kiệm,… (bản sao chứng thực).
Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc hoặc gửi qua đường bưu điện.
Xét theo qui định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Tòa án có thể sẽ xem xét và quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng khi đáp ứng được các điều kiện dưới đây:
1) Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
2) Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ;
3) Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 07 tuổi trở lên).
Trường hợp của bạn chúng tôi chỉ có thể tư vấn một cách chung nhất, bạn căn cứ vào những gì chúng tôi đã phân tích như trên để xác định mình có lợi thế về việc giành quyền nuôi con hay không bởi vấn đề của bạn còn phụ thuộc vào phán quyết của Tòa án cùng những chứng cứ chứng minh cho lợi thế về quyền nuôi con của bạn.
Luật sư Trương Trọng Thuận.
Luật sư Trương Trọng Thuận.
Dựa trên nội dung bạn cung cấp, Luật sư xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
- Thứ nhất, về hôn nhân: Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vấn đề ly hôn đơn phương tại Điều 51 và Điều 56 cụ thể như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Bên cạnh đó, Điều 88 về Xác định cha, mẹ của Luật này quy định:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Như vậy, bạn của bạn sinh con trong thời kỳ hôn nhân nên đứa trẻ được xác định là con chung của vợ chồng. Nếu chồng có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, thì trong trường hợp này, người vợ có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn.
- Thứ hai, về tranh chấp quyền nuôi con: Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nên nếu xảy ra tranh chấp quyền nuôi con thì cô ấy vẫn được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con).
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp, gửi bạn để giải đáp thắc mắc của mình.
Trân trọng.
Mọi thắc mắc liên quan anh/chị vui lòng liên hệ:
Luật sư Nguyễn Tấn Đạt
Điện thoại: 096.357.3838
Email: lsnguyentandat@gmail.com
Luật sư Nguyễn Tấn Đạt.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư