iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. tiền cấp dưỡng nuôi con
          17/12/2020

          tiền cấp dưỡng nuôi con

          Tôi và chồng ly thân đã 2 năm nay nhưng chưa dứt khoát ly hôn. Hai đứa con đều sống với tôi và hàng tháng chồng tôi có gửi 12 triệu nuôi con. 3 tháng nay tôi biết chồng tôi có người khác và không gửi tiền nuôi con nữa chắc là do vợ mới không cho . Luật sư cho hỏi tôi có thể kiện hai người vi phạm hôn nhân không vì tôi vẫn chưa chịu ly hôn mà? có thể bắt buộc gửi tiền nuôi con tiếp được không?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Phạm Đức Huy

          Luật sư: Phạm Đức Huy

          78 nhận xét
          0977761893 tel: 0977761893
          Gọi
          Thông tin

            Chào chị!

            Nếu có căn cứ cho rằng chồng chị và người khác đang sống chung với nhau như vợ chồng chị có thể gửi đơn đề nghị các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

            Việc cấp dưỡng cho con chị cũng có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

            Trân trọng!

            Luật sư Phạm Đức Huy.

            Phan Công Tiến

            Luật sư: Phan Công Tiến

            2 nhận xét
            0785690000 tel: 0785690000
            Gọi
            Thông tin

              Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:

              1. CĂN CỨ PHÁP LÝ 

              - Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014

              - Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015

              - Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hơp tác xã

              - Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật Hình sự năm 1999

              2. NỘI DUNG TƯ VẤN

              2.1. Quy định về vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng  

              Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định về cấm các hành vi:

              c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

              Hành vi "kết hôn", theo quy định trên, là việc đăng ký kết hôn giữa người đang tồn tại quan hệ hôn nhân với người khác. Còn hành vi "chung sống như vợ chồng" được giải thích theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC là:

              "3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..."

              Do đó, "chung sống như vợ chồng" cần được chứng minh bằng việc có con chung, có tài sản chung hoặc được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng.

              Như vậy:

              Trong trường hợp chồng bạn và người kia mới có việc qua lại chung sống với nhau là chưa đủ căn cứ để xác định chồng bạn và người kia có hành vi "chung sống như vợ chồng". Bạn cần làm rõ thêm, trong trường hợp này, chồng bạn và người kia đã phát sinh tài sản chung chưa, có con chung hay không. Trong trường hợp chưa phát sinh hai yếu tố này, bạn vẫn có thể đề nghị chính quyền cấp xã xác nhận việc dư luận, hàng xóm tại địa phương đang coi hai người này như vợ chồng.

              2.2. Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng 

              2.2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng 

              Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

              1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

              a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

              b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

              c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

              Theo Điều 88 nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

              2.2.2. Xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng 

              Ngoài ra xử phạt vi phạm hành chính; vợ bạn và người đàn ông đó còn có thể bị xử lý hình sự

              Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

              1. Người nào đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

              a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

              b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

              a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

              b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

              Như vậy:

              Bạn có thể làm đơn tới UBND cấp huyện nơi chồng bạn và người phụ nữ đó đang sinh sống. Tùy thuộc vào mức độ và tình tiết của sự việc; chồng bạn và người phụ nữ đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

              Việc cấp dưỡng cho con bạn, bạn có thể làm Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết

               Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về " VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN".

              Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật –  Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:

              Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn

              Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn                                                                               

              Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

              Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

              Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

              Luật sư Phan Công Tiến.

              Dương Hoài Vân

              Luật sư: Dương Hoài Vân

              188 nhận xét
              0984499996 tel: 0984499996
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

                Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

                “1. Người nào đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

                a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

                b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

                2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

                b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

                Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:

                “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

                1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

                a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

                b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

                c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

                d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

                đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

                2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

                a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

                b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

                c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

                d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

                đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

                3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

                Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này”.

                Vì vậy, nếu có căn cứ rằng chồng bạn và người khác đang sống chung như vợ chồng thì bạn có thể gửi đơn trình báo về trường hợp này để được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

                ----

                TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

                Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2). 

                Trân trọng./.

                Luật sư Dương Hoài Vân

                Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

                SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

                Luật sư Dương Hoài Vân.

                Trương Thành Thiện

                Luật sư: Trương Thành Thiện

                6 nhận xét
                0903055599 tel: 0903055599
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn Tâm Anh! 

                  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Trương Thành Thiện. Trong phạm vi câu hỏi, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của chị như sau: 

                  -  Về việc chưa ly hôn mà chung sống như vợ chồng với người khác: Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ-CP ngày 24/09/2013 Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị xử lý như sau: 

                  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

                  a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

                  b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

                  c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

                  Như vậy, vợ chồng bạn chưa ly hôn nhưng chồng bạn có hành vi sống chung như vợ chồng với người khác là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Do đó, bạn có thể làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu xử lý vi phạm hành chính về hành vi này. 

                  - Về việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung trong trường hợp Tòa án quyết định giao con cho bạn nuôi dưỡng. 

                  Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của chúng tôi, để được hỗ trợ pháp lý một cách tốt nhất chị cũng có thể liên hệ với chúng tôi theo các thông tin như sau: 

                  CÔNG TY LUẬT TRƯƠNG THÀNH THIỆN 

                  Địa chỉ: Số 11 đường 2 Khu nhà ở Vạn Phúc 1, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP. HCM

                  Điện thoại: 028.3727.3355 - 0918.758879 

                  Thân chúc bạn nhiều sức khỏe. 

                  Trân trọng. 

                  Luật sư Trương Thành Thiện.

                  Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

                  115 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.4

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

                  720 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.7

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0908075961

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  2. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  3. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  4. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Nợ chung
                    Có 6 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người Trung Quốc
                    Có 8 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019