iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Thừa kế - Di chúc  
          3. CHƯA CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN.
          10/06/2020

          CHƯA CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN.

          CHƯA CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN.

          Từ khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực ngày 01/01/2017 ra đời đã có rất nhiều thay đổi quan trọng, tiến bộ với xu hướng mở rộng quyền dân sự, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho các chủ thể. Một trong những thay đổi đáng chú ý liên quan đến vấn đề thừa kế đó là thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản. Cụ thể:

          Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị Quyết 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị Quyết 103/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính quy định:“Từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động”.

          Tại Điểm d Khoản 1 Điều 688 Điều khoản chuyển tiếp của BLDS 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2017) quy định:
          1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
          d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
                    Như vậy kể từ ngày 01/01/2017 là ngày BLDS 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS 2015 để xác định thời hiệu đối với cả các trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/01/2017. Khoản 1 Điều 623 quy định:

          1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết – Điều 611)

          Tại công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 Giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ nhằm đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật Tòa Tối cao hướng dẫn thời điểm bắt đầu tính thời hiệu như sau:
                    Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ĐƯỢC TÍNH TỪ NGÀY 10/9/1990.
          Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-7-1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.
          KẾT LUẬN:
          - Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm, kể từ ngày mở thừa kế. Trong trường hợp mở thừa kế trước 10/9/1990 thời hiệu được tính từ 10/9/1990. Như vậy đối với các trường hợp chết trước 10/9/1990 thời hiệu khởi kiện vẫn còn đến ngày 10/9/2020.
          - Với các trường hợp chết trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở và không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia thì thời hiệu thừa kế được cộng thêm 2 năm 6 tháng (Do từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu).
          - Với các trường hợp chết trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở và có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia thì thời hiệu thừa kế được cộng thêm 10 năm 2 tháng (Do từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/09/2006 không tính vào thời hiệu).

          NHƯ VẬY, ĐẾN THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI CHƯA CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA THỪA KẾ ĐỐI VỚI DI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN.
          LƯU Ý: Thời hiệu trên không được dùng để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.

          Ngoài ra Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định về khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện, quyền khởi kiện lại vụ án quy định một số trường hợp liên quan đến khởi kiện chia thừa kế như sau:
          ĐƯỢC KHỞI KIỆN LẠI TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP SAU:
          - Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do "thời hiệu khởi kiện đã hết" nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

          - Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

          KHÔNG ĐƯỢC KHỞI KIỆN LẠI TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP:
          - Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó;

          - Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó;

          Nếu có bất kỳ vướng mắc nào đang gặp phải liên quan đến bài viết, vui lòng liên hệ ngay với tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

          Trân trọng!


          TIN LIÊN QUAN:

          Quyền thừa kế trong luật dân sự

          Thừa kế khi không có di chúc

          Quy định về điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất

          Danh bạ Luật sư Thừa kế - Di chúc


            0904255004
          Nguyễn Văn Tiến
          Luật sư: Nguyễn Văn Tiến
          Ads

          45 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0989878181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Uý
          Luật sư: Nguyễn Văn Uý
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0913436630

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lê Nhật  Hoàng
          Luật sư: Lê Nhật Hoàng
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  8.9  

        • Gọi

        • 0948104924

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc

            1. Di chúc
            2. Tranh chấp thừa kế

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019