Di chúc lập tại bệnh viện và giá trị pháp lý.
1.
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết.
- Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 thì Di chúc được thể hiện dưới hai dạng là di chúc được lập
thành văn bản, hoặc nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng.
- Nội dung của di chúc được quy định như sau:
+ Ngày, tháng, năm lập
di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú
của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi
có di sản.
- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, di chúc có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký
hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì
người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy
xóa, sửa chữa.
3. Di chúc thế nào được xem là hợp pháp?
- Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di
chúc miệng, Tuy nhiên, để di chúc được xem là hợp pháp phải có đủ các điều kiện
sau đây:
+ Người lập di chúc minh
mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc
không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc
của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công
chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng
thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản
1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm
chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm
chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được
công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm
chỉ của người làm chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có
giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ
cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng
thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của
người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh,
điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu
ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của
cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình
phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ
sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Căn
cứ vào các quy định trên thì người đang nằm viện vẫn được quyền lập di chúc bằng
văn bản. Trong trường hợp này, Di chúc thì phải có xác nhận của người phụ trách
bệnh viện, cơ sở đó. Di chúc tự lập có giá trị như di chúc được công chứng hoặc
chứng thực.
Cơ
sở pháp lý:
- Điều 624, Điều 627, Điều 628, Điều 630, Điều 638 Bộ luật dân sự 2015.
Bạn đang đọc bài viết “Di chúc lập tại bệnh viện và giá trị pháp lý” tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật Dân sự của Luật Chân Thiện Mỹ. Mọi chi tiết xin liên hệ số hotline (0917 333 769) hoặc gửi email về địa chỉ (luatsu.ctm@gmail.com).
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư