Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng
.jpg)
Trong mọi giao dịch để an toàn và hài hòa lợi ích
của các bên cần soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, để hợp đồng
có hiệu lực thì cần có những điều kiện và điều khoản nhất định. Dưới đây là quy
định pháp luật về điều kiện để hợp đồng có hiệu và vô hiệu của hợp đồng.
1.Điều kiện để hợp
đồng có hiệu lực:
- Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
(Căn cứ Điều 385 Bộ luật dân sự)
Như vậy hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận,
thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
- Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ 4 điều
kiện:
+ Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp
pháp. Thông thường các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn
toàn tự nguyện tức là xuất phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên
trong các thỏa thuận hợp đồng đó.
+ Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao
dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ
thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả
thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng
cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
+ Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải
tuân theo những thể thức nhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối
với từng loại hợp đồng.
Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện
trên sẽ dẫn đến vô hiệu.
2. Trường hợp vô hiệu
của hợp đồng:
Bên cạnh việc xác định điều kiện để hợp đồng có
hiệu lực, chủ thể cần xem xét đến các trường hợp vô hiệu khác của hợp đồng, cụ
thể:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội (Căn cứ Điều 123 Bộ Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Căn cứ Điều 124
Bộ Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 – Bộ
Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự vô hiệu bị nhầm lẫn (Điều 126 –
Bộ Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép (Điều 127 – Bộ Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 – Bộ Luật dân sự);
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 – Bộ Luật dân sự);
3. Hậu quả của Hợp đồng vô hiệu
Khi hợp đồng vô hiệu sẽ dẫn đến hiệu quả sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch
được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật
thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức
không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô
hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định.
Lưu ý: thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu là 02 năm theo quy định của Bộ luật dân sự
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư