Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một nghĩa vụ thuế quan trọng phát sinh từ thu nhập hàng ngày mà chúng ta phải thực hiện với cơ quan quản lý thuế. Mặc dù vậy, rất nhiều trường hợp không hiểu rõ quy định pháp luật liên quan dẫn đến những thiếu sót, vi phạm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Sau đây là một số quy định pháp luật cụ thể về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ai là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014) và Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP như sau:
1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
2. Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Cá nhân cư trú và Cá nhân không cư trú
Theo quy định trên, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả “cá nhân cư trú” và “cá nhân không cư trú”.
Khoản 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế TNCN giải thích cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; hoặc
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú; hoặc
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú như nêu trên.
Thu nhập chịu thuế
Mặc dù đã đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú như trên, nhưng không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải nộp thuế. Theo Điều 3 Luật Thuế TNCN, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải nộp thuế phát sinh từ các loại thu nhập sau:
- Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Quy định cụ thể về các loại thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân trên được nêu tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp vấn đề về thuế thu nhập cá nhân? Hơn 100 Luật sư chuyên về thuế trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí tại đây.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Thuế
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư