Người thuê không chịu trả nhà khi hết hạn thuê thì phải làm sao

1. Xác định thời hạn
cho thuê
Khi hai bên ký hợp đồng thuê nhà thì có thể có thời
hạn thuê hoặc không xác định thời hạn thuê. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 132 Luật
Nhà ở năm 2014, các bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê có thời hạn: Hợp đồng thuê nhà ở
hết hạn.
- Hợp đồng thuê không xác định thời hạn: Sau 90
ngày kể từ ngày bên cho thuê thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bên thuê
nhà.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Do đó, nếu thuộc các trường hợp nêu trên, hợp đồng
thuê nhà sẽ chấm dứt. Khi chấm dứt việc thuê nhà, bên cho thuê phải trả lại nhà
thuê theo đúng như tình trạng ban đầu khi thuê trừ đi các hao mòn tự nhiên hoặc
đã thoả thuận sau đó theo quy định tại khoản 1 Điều 482 Bộ luật Dân sự.
Nếu giá trị của nhà thuê giảm sút so với tình trạng
ban đầu khi các bên mới thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại (đã trừ đi hao mòn tự nhiên).
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 482 Bộ luật Dân sự,
nếu bên thuê cố tình chậm giao lại nhà thuê cho bên cho thuê thì bên thuê phải
chịu:
- Trả tiền thuê trong thời gian chậm trả.
- Bồi thường thiệt hại.
- Trả tiền phạt vi phạm do chậm trả lại nhà thuê
nếu hai bên có thoả thuận sẽ phạt nếu bên thuê vi phạm quy định về trả lại nhà
sau khi hết thời gian thuê.
- Chịu rủi ro với nhà thuê trong thời gian chậm trả
nhà.
Đồng thời, người thuê nếu cố tình không trả lại nhà
khi hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến
không có khả năng trả lại tài sản;
- Nếu vì vụ lợi mà sử dụng tài sản người khác trái
phép, đã bị phạt hành chính hoặc bị kết án, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật thì người phạm tội còn
phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản tại khoản 1 Điều
177 Bộ luật Hình sự.
- Theo đó, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 10 -
50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
- 02 năm.
- Nặng hơn, khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây sẽ bị phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm: Nhà có
trị giá từ 500 triệu đồng - dưới 1,5 tỷ đồng; tài sản là bảo vật quốc gia hoặc
phạm tội 02 lần trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù
từ 03 - 07 năm nếu sử dụng trái phép tài sản có trị giá 1,5 tỷ đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
Tuy nhiên, thực tế bên cho thuê và bên thuê khi
phát sinh tranh chấp thường đi đến việc khởi kiện ra tòa án. Việc áp dụng hình
sự trong tranh chấp thuê nhà thường rất hiếm khi được áp dụng.
2. Quy định về khởi
kiện yêu cầu trả lại tài sản thuê
Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê
có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê
Trước tiên, khi bên thuê không trả lại nhà khi hết
hạn hợp đồng, bên cho thuê cần yêu cầu bên thuê trả nhà cho mình. Nếu bên thuê
cố tình không trả, bên cho thuê có thể khởi kiện ra Toà án yêu cầu Toà án giải
quyết tranh chấp. Thủ tục khởi kiện thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự như
sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn khởi kiện
- Hợp đồng thuê nhà (nếu có)
- Giấy tờ tuỳ thân (bản sao): Chứng minh nhân dân
hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu...
- Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc
thuê nhà của các bên.
3. Thẩm quyền Toà án
giải quyết
Các tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện(căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự). Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp này.
4. Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết tranh chấp dân sự từ 4-6 tháng.
Tuy nhiên trên thực tế thời gian giải quyết tranh chấp của Tòa án có thể kéo dài do nhiều lý do khách quan khác nhau.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư