QUYỀN TỰ DO GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, tự do giao
kết hợp đồng là một trong những nguyên tắc cơ bản khi giao kết hợp đồng và quyền
tự do giao kết hợp đồng là quyền mà chủ thể tham gia ký kết hợp đồng được tự do
lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng; tự do lựa chọn đối tượng hợp đồng; tự do thỏa
thuận các nội dung hợp đồng hay tự do quyết định mình sẽ bị ràng buộc bởi những
nghĩa vụ như thế nào.
Theo Điều 385 Bộ luật Dân
sự 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”
Tuy nhiên, tuy “tự do”
nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng không được thỏa thuận những nội dung
mà pháp luật cấm hay trái với đạo đức xã hội. Điều này được quy định rõ tại Khoản
2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tự do này như sau: “Cá
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối
với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”.
Mỗi người đều có quyền tự
do giao kết hợp đồng, nghĩa là tự do quyết định mình sẽ bị ràng buộc như thế
nào, bị ràng buộc với chủ thể nào. Việc tự do giao kết hợp đồng giúp chủ thể thể
hiện ý chí của mình dựa trên nội dung hợp đồng. Vì vậy, để một hợp đồng có hiệu
lực thì điều kiện tiên quyết đầu tiên là các bên phải tự nguyện tham gia giao kết
hợp đồng mà không bị ràng buộc hay cưỡng ép hay đe dọa về mặt ý chí và điều này
được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015.
Quyền tự do giao kết hợp
đồng được thể hiện khá nhất quán và hoàn chỉnh trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, ngoài trong Bộ luật Dân sự, nó còn được thể hiện tại Luật thương mại và một
số quy định của Luật chuyên ngành khác, ví dụ như một số điều khoản cụ thể như
sau:
- Điều 11 Luật Thương mại
2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương
mại như sau: “1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các
quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
các quyền đó; 2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không
bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào”.
- Điều
15 Bộ luật Lao động năm 2019 về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động “1.
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. 2. Tự do giao kết hợp
đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và
đạo đức xã hội.”…
Trong thực tiễn, quyền tự
do lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng được thực hiện khá phổ biến, rộng rãi,
các bên giao kết hợp đồng hầu hết đều nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt về quyền
năng này trong phạm vi có thể, thể hiện rõ như:
- Trong lĩnh vực thương mại,
bên lợi thế trong hợp đồng sẽ có sự lựa chọn đối tác yếu thế hơn để lấn át ý
chí khi giao kết hợp đồng với mục đích tìm kiếm lợi ích cao nhất trong quá
trình thực hiện hợp đồng với đối tác đó.
- Người sử dụng lao động
thường lựa chọn những ứng viên, người lao động có năng lực và trình độ chuyên
môn cao để ký hết hợp đồng lao động và ngược lại người lao động có thể tự do lựa
chọn những đơn vị, tổ chức phù hợp với bản thân để xác lập hợp đồng lao động.
Mặc dù đã được quy định
khá rõ ràng và cụ thể bởi pháp luật, tuy nhiên, quyền tự do giao kết hợp đồng gần
như không được thực hiện trong một số lĩnh vực nhất định. Điển hình nhất là các
hợp đồng cung cấp, các dịch vụ công từ các chủ thể là các công ty nhà nước độc
quyền phân phối các dịch vụ như điện, nước. Chủ thể giao kết là người dân sử dụng
các dịch vụ này thì bắt buộc phải ký kết các hợp đồng mẫu đã được soạn sẵn
(không được thay đổi). Như vậy, trong những trường hợp này quyền tự do giao kết
hợp đồng không được thể hiện rõ ràng cụ thể là một bên không thể tự do thỏa thuận
nội dung hợp đồng khi thm gia giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, quy định pháp
luật Việt Nam vẫn còn một số quy định chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp
luật về việc tự do giao kết hợp đồng điển hình như ví dụ trên hay về việc ấn định
mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng đã được phân tích tại bài viết “hiệu lực
của thỏa thuận về việc ấn định trước mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng”
trước đó.
Quyền tự do giao kết hợp
đồng càng được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong hệ thống pháp luật thì lợi ích của
các bên tham gia giao kết hợp đồng càng cao. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn thiện quy
định pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam là yêu cầu
cần thiết để phát triển nền kinh tế - xã hội.
Trên đây là nội dung bài
viết về một số lý luận liên quan đến quyền tự do giao kết hợp đồng V&HM
Law gửi đến bạn đọc.
Nếu bạn cần tư vấn, cần
luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo
đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân)
hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại:
422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng
giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn
Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: TƯ VẤN VỀ THIỆT HẠI TINH THẦN, TIỀN BẠC
Nhà em ở chung cư, theo như thông báo của BQL của chung cư nhà em sẽ được lấy mẫu để xét nghiệm COVID-19! Nhưng vì sự tắc trách của BQL của chung cư mà nhà em không được lấy mẫu mà còn quy chụp lỗi là của nhà em trên cộng đồng chung cư! Gây ảnh hưởng danh dự trong cộng đồng chung cư đó làm các cư dân đó chỉ trích, cười nhạo gia đình em! Và sau khi em liên hệ bên y tế họ yêu cầu tự cách ly tại nhà 21 ngày so với các cư dân được lấy mẫu là 14 ngày việc này làm ảnh hưởng đến công việc và tiền bạc của gia đình em! Em có đủ clip BQL tắc trách khi ko gõ cửa! Cùng với thái độ thờ ơ của BQL-BQT sau khi sự việc diễn ra! Kính hỏi luật sư, nếu em kiện thì em cần phải làm gì! Em xin cảm ơn luật sư!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 155, Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Cụ thể, các điều luật này quy định như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Điều 156. Tội vu khống có nội dung:
Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với nhiều người;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người thi hành công vụ;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn có bằng chứng và phù hợp với quy định trên bạn có thể tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn như sau
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Tình hình hiện tại toàn quốc đang chống dịch covid, nên trước mắt bạn và gia đình nên tuân thủ khuyến cáo của bên y tế để tranh việc nói gia đình mình chống đối;
Thông thường BQL tòa nhà có hộp thư, zalo,.. để trao đổi, bạn có thể thẳng thắn trên tinh thần tôn trọng nêu ý kiến và đề nghị đối chất trực tiếp để làm rõ vấn đề và tránh hiểu nhầm nhau;
Trường hợp phía BQL vẫn có thái độ không tôn trọng, bạn đem các chứng cứ thu thập được liên hệ một văn phòng Thừa phát lại để lập vi bằng chứng cứ, sau đó làm đơn khởi kiện ra tòa án nhé;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
HỎI: TƯ VẤN VỀ NỢ TIỀN DÂN SỰ
Cho em hỏi là những đồ vật như tivi,tủ,giường, bếp ga v..v là tài sản thiết yếu trong gia đình không thể tịch thu nhưng bên thi hành án nói là có thể tịch thu vậy là sao ạ ? Với cho em hỏi thêm là thi hành án kêu em phải kê khai những đồ dùng như tivi,tủ,giường đó là không phải của em thì kê khai như thế nào ạ ?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn,
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) xin gửi lời chào trân trọng và lời chúc sức khỏe. Chúng tôi chân thành trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi.
Về vấn đề pháp lý mà bạn yêu cầu, tôi xin có một số chia sẻ như sau:
Thứ nhất, đối với vụ việc của bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ, chúng tôi cần bạn cung cấp hồ sơ đến các vấn đề nêu trên thì mới đưa ra hướng tư vấn rõ ràng cho bạn được.
Thứ hai, đây là vụ việc theo sự đánh giá của tôi là tương đối phức tạp và cần có sự trao đổi trực tiếp, cụ thể và rõ ràng để làm sáng tỏ những thắc mắc, đồng thời có thể đưa ra sự tư vấn nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Do đó, bạn có thể mang đầy đủ hồ sơ có liên quan đến văn phòng của V&HM Law Firm tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh gặp trực tiếp Luật sư để được trao đổi, tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Luật sư NGUYỄN SƠN TRUNG tư vấn như sau
Chào bạn!
Khi thi hành án chấp hành viên thi hành án sẽ có trách nhiệm xác minh nên khi kê khai để xác minh thì bạn có thể kê khai hoặc không kê khai, trách nhiệm còn lại thuộc về chấp hành viên nên bạn yên tâm đi nhé
Trong trường hợp cơ quan thi hành án kê biên( chứ không phải tịch thu) thì bạn cứ để họ kê biên và bạn có thể làm đơn khiếu nại hành vi kê biên trái pháp luật của họ nhưng tôi nghĩ rằng họ chỉ dọa gia đình bạn thôi chứ không ai kê biên những tài sản đó đâu vì đó hoàn toàn trái pháp luật.
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
