Thao túng tâm lý để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị hình phạt như thế nào

1. Thao túng tâm lý
là gì
– Tâm lý được xem là trạng thái cảm xúc của con
người, nó bao gồm suy nghĩ, ý chí và cảm xúc của mỗi cá nhân. Tâm lý được xem
là phương thức hữu quan để điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của con người.
– Thao túng tâm lý là hình thức lạm dụng tâm lý,
ảnh hưởng quá mức tới người khác thông qua việc bóp méo tinh thần và bạo hành
tâm lý, cảm xúc với mục đích chiếm lấy quyền lực, quyền kiểm soát, lợi ích hoặc
đặc quyền của nạn nhân. Đây được xem là hành vi kiểm soát tâm lý của người
khác, buộc họ phải thuận theo suy nghĩ và mong muốn của mình.
– Thao túng tâm lý là một loại ảnh hưởng xã hội
nhằm mục đích thay đổi hành vi hoặc nhận thức của người khác thông qua các
chiến thuật gián tiếp, lừa đảo hoặc âm thầm. Bằng cách thúc đẩy lợi ích của
người thao túng, thường bằng chi phí của người khác, các phương pháp như vậy có
thể bị coi là bóc lột và sai lệch.
2. Thao túng tâm lý
để thực hiện hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì chịu hình phạt gì?
Hiện nay đã xuất hiện một số thủ đoạn lừa đảo chiếm
đoạt tài sản phổ biến khiến nhiều người mắc bẫy như:
- Lừa đảo qua mạng: Tuyển cộng tác viên shopee trên
Facebook, Zalo; tuyển người like, thả tim Tiktok...
- Lừa đảo qua điện thoại: Gọi điện giả làm Công an,
kiểm sát viên, người của ngân hàng... yêu cầu chuyển tiền nộp phạt; gửi tin
nhắn tuyển người làm việc nhẹ, lương cao...
- Lừa đảo qua app: có khá nhiều loại lừa đảo app
vay tiền online trá hình như cho vay nặng lãi; lừa tải app làm nhiệm vụ nhận
hoa ...
Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản; việc thao túng tâm lý để thực hiện hành vi Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản cũng được áp dụng quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự:
“Điều 174. Tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về
tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di
vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy
hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên
tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm đoạt tài sản
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, có thể tóm tắt hình phạt áp dụng với Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
- Khung 01:
+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng - 03 năm trong trường hợp:
+ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu
đồng - dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp pháp luật quy định.
- Khung 02:
Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu thuộc một trong các trường
hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 - dưới 200 triệu
đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;…
- Khung 03:
Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu thuộc một trong các
trường hợp:
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 - dưới 500
triệu đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 04:
Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc
một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở
lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp.
Như vậy, tùy theo số tiền mà đối tượng lừa đảo thực hiện khi đối chiếu
với các mức phạt nêu trên mà cơ quan tiến hành tố tụng quyết định khung hình
phạt cho đối tượng lừa đảo.
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư