THỦ TỤC KHỞI KIỆN THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
Vụ
án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành đó là các tranh
chấp phát sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh,
thương mại và các tranh chấp dân sự. Việc các chủ thể của những quan hệ trên có
tranh chấp và khởi kiện để được Tòa án nhân dân giải quyết được gọi là các vụ
án dân sự.
1. Chủ thể có Quyền khởi kiện
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Phạm vi khởi kiện
Điều
188 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
–
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với
nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
–
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức,
một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên
quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
Điều
189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
–
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
–
Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
+
Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người
khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần
cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+
Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có
thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ
nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của
người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp
pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+
Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không
biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người
không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng
phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
–
Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục
tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và
họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của
cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng
con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
–
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
+
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+
Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu
có).
Trường
hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân
hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện
thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị
kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi
rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân
hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số
điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường
hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể
yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
+
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
Điều
190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
–
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có).
–
Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi
trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường
hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi
kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng
minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không
chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ
chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
–
Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến
thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
– Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Điều
191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
–
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp
trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận
đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực
tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi
nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận
đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu
chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi
thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng
phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người
khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
–
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
–
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại
khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
– Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
V&HM
tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên
lạc với V&HM LAW FIRM qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH
Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân
Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư