THỪA KẾ THEO DI CHÚC LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC NHƯ THẾ NÀO?
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
1. Thừa kế theo di chúc là gì?
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Di chúc là sự thể hiện ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc, do vậy pháp luật thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện cuối cùng đó của người lập di chúc trong việc phân chia di sản của người đó cho những người thừa kế được chỉ định hưởng di sản theo di chúc.- Tuy nhiên ý nguyện của người lập di chúc không phải bao giờ và khi nào cũng được pháp luật bảo hộ một cách tuyệt đối mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong những trường hợp luật định. Ý nguyện của người lập di chúc được thể hiện thông qua quan hệ dân sự của cá nhân được pháp luật quy định.
2. Đặc điểm của di chúc:
(i) Di chúc là giao dịch dân sự đơn phương của cá nhân;(v) Di chúc phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định.
3. Quy định về người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc”.Người lập di chúc là chủ thể đầu tiên trong quan hệ thừa kế theo di chúc, căn cứ vào năng lực chủ thể của mỗi cá nhân trong việc nhận thức và thể hiện ý chí cũng như khả năng tạo lập được tài sản thuộc sở hữu của mình mà pháp luật quy định hai chủ thể là người có quyền lập di chúc để dịch chuyển tài sản của mình cho người còn sống sau khi chết gồm:
Một là, người thành niên có đủ điều kiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này.
Tức là người lập di
chúc này là người đã thành niên và tại thời điểm lập di chúc họ là người minh
mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, cưỡng ép hay đe dọa. Theo quy định tài Điều
20 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở
lên” và người thành niên được coi là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Họ có khả
năng nhận thức, thực hiện hành vi và hậu quả của hành vi, tự chịu trách nhiệm
về hành vi của mình trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Hai là, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về
việc lập di chúc.
Quy định này căn cứ vào
Điều 21 Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Người
từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao
dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý”;
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật
Lao động 2019 quy định: “Người lao động là người
làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp
quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.”
4. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau:(i) Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Nhưng người thừa kế không được chỉ định trong di chúc chưa hẳn đã bị truất quyền hưởng di sản.
5. Hình thức của di chúc
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng (Điều 627 BLDS 2015). Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh mà người lập di chúc lựa chọn một trong các loại theo quy định của pháp luật để thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình trong đó.(i) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
(ii) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
(iii) Di chúc bằng văn bản có công chứng;
(iv) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Trong những trường hợp thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, thể hiện một cách rõ ràng ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế.
b) Di chúc miệng
Di chúc miệng (còn được gọi là chúc ngôn) là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi chết.
(i) Tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng;
(ii) Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).
Di chúc miệng chỉ được công nhận với những điều kiện về hình thức và thủ tục rất nghiêm ngặt, cụ thể:
(i) Là người thành niên, tại thời điểm lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt, người từ 15 đến 18 tuổi không có quyền lập di chúc miệng;
(ii) Người lập di chúc chỉ có thể lập di chúc trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản;
(iii) Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Những người làm chứng không thuộc phạm vi cấm của Điều 632 Bộ luật Dân sự (Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi).
(iv) Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Trên
đây là nội dung bài viết về Thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật V&HM Law gửi đến bạn
đọc.
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực
hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM Law qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp
Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt,
Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của
Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú
Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư