iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Đinh Thị Hòa

          Tổng cộng: 35

          Đinh Thị Hòa
          Gọi 02438330018
          • Mức bồi thường

            Chào Luật sư! Trường hợp của em như sau: con trai em 18 tháng tuổi. Em cho đi học mầm non tư thục và gần đây con em bị gãy tay trên lồi cầu cánh tay phải cấp độ 3 ở lớp. Con phải mổ và đóng 2 đinh.....

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 17/10/2017

            Mức bồi thường

            Kính gửi: bạn Hoàng Thị Huyền

            Theo như những thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại . Về vấn đề này chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau:

            Căn cứ tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015 về Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì:

            “1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

            2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

            3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.”

            ·        Do đó, trong trường hợp này, nếu có đầy đủ chứng cứ là nhà trường có lỗi thì nhà trường phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình.

            ·        Mức bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015:

            “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

            a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

            b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

            c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

            d) Thiệt hại khác do luật quy định.

            2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

            Như vậy, mức bồi thường trong trường hợp của chị có thể bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần…

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Làm giấy khai sinh cho con

            Chao luât sư tôi có vấn đề này mong ls tư vân giúp tôi tôi vưa sinh con đươc 1 tháng giơ muốn làm giây khai sinh cho con ở nha chồng nhưng tôi chưa chuyển khẩu vê nhà chồng thì có làm đươc giấy khai sinh...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 12/10/2017

            Làm giấy khai sinh cho con

            Kính gửi: bạn Hoang Thi Bich Thuy

            Theo như những thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về vấn đề liên quan đến quy định về đăng ký khai sinh cho con. Về vấn đề này chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau:

            Thứ nhất, về nơi đăng ký khai sinh cho con:

            Căn cứ tại Điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh năm 2014 thì “UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh”

            Do vậy, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể được đăng ký khai sinh cho con tại nơi chồng bạn cư trú.

            Thứ hai, về giấy tờ cần chuẩn bị:

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

            (1) Tờ khai theo mẫu quy định; và

            (2) Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Tìm hiểu về luật hôn nhân và gia đình

            Cho em hỏi là nếu cố ngoại em (là người sinh ra bà nội em) và ông nội bạn gái em là anh em ruột thì em và bạn gái em có được kết hôn không ạ? Em cảm ơn!

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 12/10/2017

            Tìm hiểu về luật hôn nhân và gia đình

            Kính gửi: bạn Trần Văn Nam

            Theo như những thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về vấn đề liên quan đến quy định về luật hôn nhân và gia đình. Về vấn đề này chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau:

            Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì:

            “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

            Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: “d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;…”

            Tuy nhiên, tại khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về cách xác định quan hệ huyết thống trong phạm vi 3 đời thì “những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba”.

            Như vậy, cố ngoại của bạn và ông nội bạn gái của bạn là đời thứ hai, bạn là đời thứ năm; bạn gái của bạn là đời thứ tư cho nên 2 bạn không thuộc phạm vi 3 đời nên được phép kết hôn theo quy định.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Cho con nuôi khi chưa hoàn tất thủ tục ly hôn

            Chào a/c,em muốn được tư vấn về TH như sau: E đang mang thai tháng thứ 8, và vấn đề vợ chồng mâu thuẫn ko thể sống chung được nữa.e đã làm đơn gửi ra toà tuy nhiên chưa giải quyết xong.trong đơn...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 12/10/2017

            Cho con nuôi khi chưa hoàn tất thủ tục ly hôn

            Kính gửi: bạn Lê Thị Ngọc Huế

            Theo như những thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về vấn đề liên quan đến việc cho con nuôi. Về vấn đề này chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau:

            Căn cứ tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi thì:

            “1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

            2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

            3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

            4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”

            Theo căn cứ trên, trong trường hợp này bạn có thể cho con bạn đi làm con nuôi khi có sự đồng ý của cả cha đứa trẻ và con bạn phải được sinh ra ít nhất 15 ngày.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Quyền nuôi con

            Xin chào luật sư tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp . 2 vợ chồng tôi lấy nhau tính đến nay được gần 3 năm có với nhau 1 cháu bé gái được 2 tuổi .do cuộc sống hôn nhân k hạnh phúc vợ tôi...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 11/10/2017

            Quyền nuôi con

            Kính gửi: anh Vương Văn Hưng

            Theo như những thông tin anh cung cấp thì hiện nay anh đang có muốn ly hôn và nuôi con chung sau khi ly hôn, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chị có thể tiến hành các thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền theo hai phương thức:

            ·        Thứ nhất, gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp “cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con” (Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014);

            ·        Thứ hai, đơn phương gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời phải “có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” (khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014)

            Về vấn đề nuôi con chung sau khi ly hôn thì căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 81

            “3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Như vậy theo những thông tin mà anh cung cấp thì anh có thể nuôi con chung theo 2 cách:

            ·        Cách 1: Anh thoả thuận trực tiếp với vợ về việc nhận nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

            ·        Cách 2: Trường hợp anh không thỏa thuận được với vợ, thì do con anh được 2 tuổi (tức khoảng 24 tháng tuổi) nên anh cần phải chứng minh vợ anh không đủ đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh mới có thể nuôi được con.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của chị. Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Điều kiện kết hôn với sĩ quan trong quân đội

            Tôi là sĩ quan quân đội. Tôi và bạn gái yêu nhau đã lâu và muốn phát triển lên hôn nhân. Nhưng ông nội bạn gái tôi ngày trước có bị bắt đi lính ngụy. Nhưng hiện giờ bạn gái tôi đã kết nạp đảng...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 10/10/2017

            Điều kiện kết hôn với sĩ quan trong quân đội

            Kính gửi :

            Theo như những thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về điều kiện kết hôn với sỹ quan trong quân đội. Về vấn đề này chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau :

            Thứ nhất, bạn phải tuân thủ theo Luật hôn nhân và gia đình.

            Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:

            “1.  Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

            Các trường hợp cấm kết hôn quy định theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

            \"a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

            b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

            c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

            d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

            đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

            e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

            g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

            h) Bạo lực gia đình;

            i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\"

            Thứ hai, hai bạn phải tuân thủ theo quy chế của quân đội.

            Theo quy định tại điểm h khoản 2 mục II thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng kí hộ tịch thì : \"Đối với trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết\".

            Nên muốn kết hôn với người trong quân đội thì phải xét lý lịch trong phạm vi ba đời. Nếu thuộc một trong các đối tượng sau thì sẽ không được kết hôn với người trong quân đội:

            -                 Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, ngụy quân, ngụy quyền

            -                 Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù

            -                 Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…

            -                 Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa

            -                 Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

             Như vậy, trong trường hợp của bạn ông nội bạn gái bạn làm lính ngụy đã thuộc vào trường hợp không được kết hôn với người trong quân đội. Tuy nhiên, thì tùy nơi sẽ áp dụng khác nhau, do đó, bạn nên hỏi trực tiếp cơ quan của bạn.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn . Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Đăng ký khai sinh cho con

            Em và vợ em chưa có đăng ký kết hôn, giờ vợ em sinh con thì em có thể đăng ký khai sinh cho con theo họ cha được không? Nếu được thì làm như thế nào?

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 09/10/2017

            Đăng ký khai sinh cho con

            Kính gửi: bạn Dương Xuân Đạt

            Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, thì hiện nay bạn đang muốn hỏi về việc đăng ký khai sinh cho con, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến như sau:

            Thứ nhất, căn cứ vào Điều 11. Luật bảo vệ chăm sóc và giá dục trẻ em năm 2004 quy định về Quyền được khai sinh và có quốc tịch:

            “1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.

            2. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.”

            Như vậy khai sinh là một quyền mà trẻ em sinh ra được hưởng không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh điều kiện nào kể cả là mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn. Dó đó, bạn được đăng ký khai sinh cho con.

            Thứ hai, căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015: “2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

            Do vậy, họ của con bạn được xác định do thỏa thuận của 2 bạn hoặc theo tập quán.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn.

            Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.

            Luật sư Dương Thị Hường.

          • Tư vấn về đất đai

            Thưa luật sư Hiện nay gia đình e ở quảng ngãi có đất nhà ở Trong sổ hồng có ghi - Đất ở tại nông thôn 200m2: thời hạn sử dụng lâu dài ; -Đất trồng cây hàng năm khác 700m2: thời hạn sử dụng:...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 03/10/2017

            Tư vấn về đất đai

            Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đang muốn hỏi về vấn đề liên quan đến gia hạn đất nông nghiệp và vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở, chúng tôi xin có một số ý kiến như sau:

            Thứ nhất, liên quan tới vấn đề gia hạn đất

            Khoản 2 và Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai có quy định:

             “.......2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

            3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

            a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

            b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

            c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

            Căn cứ vào quy định nêu trên thì khi hết thời hạn được giao đất, công nhận quyền sử dụng nếu có nhu cầu gia đình bạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như gia hạn sử dụng đất, xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp.

            Để gia hạn sử dụng đất đối với 700m2 đất trồng cây hằng năm, gia đình bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (căn cứ Khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

            Thứ hai, liên quan thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

            Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

            “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

            ...................

            d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

            ....................

            2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

            Căn cứ quy định trên thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, phần đất 700m2 của gia đình bạn có được phép chuyển đổi hay không còn phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Tư Nghĩa.

            Trong trường hợp được phép chuyển đổi, căn cứ vào Điều 69, Nghị định 43/2014-NĐ/CP gia đình bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Đồng thời, gia đình bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

            Về mức phí khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất: việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử được quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

            “Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

            .......

            2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

            ........

            b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

            .................”

            Theo quy định trên thì dựa trên hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình. 

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về vấn đề của bạn.

            Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa.

          • Bồi thường khi xe máy đi ngược chiều

            các bác cho em hỏi : nhà em có xe khách 29 chỗ ngồi chạy tuyến huyện lái xe là chủ sở hữu xe luôn ,khi đang lưu thông trên đường thì có xe máy đi ngược chiều đâm vào và người điều khiển bị gãy...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 03/10/2017

            Bồi thường khi xe máy đi ngược chiều

            Kính gửi: bạn Trần Nhữ Tùng

            Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, bạn đang muốn hỏi về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Về vấn đề này, chúng tôi xin tư vấn một số ý kiến như sau:

            Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 thì “khi thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, chủ sở hữu, sử dụng, chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ những trường hợp sau đây:

            a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

            b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

            Như vậy, trong trường hợp của bạn có 2 trường hợp:

            · Trường hợp 1: tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người điều khiển xe máy thì bạn không phải bồi thường thiệt hại, cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

            · Trường hợp 2: tai nạn xảy ra do lỗi của bạn, bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến gây thương tích cho người điều khiển xe máy, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 và phải bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015

            “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

            a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

            b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

            c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

            d) Thiệt hại khác do luật quy định.

            2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Thành lập startup

            Mình và một số bạn bè đang xem xét thành lập start-up dựa trên một phần mềm mà chúng mình đang làm. Tuy nhiên mình chưa rõ lắm về các yêu cầu cho việc đăng kí kinh doanh cho start-up và nên chọn mô hình...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 29/09/2017

            Thành lập startup

            Trả lời:

            Kính gửi: bạn Bùi Quang Dũng

            Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn đang muốn hỏi về đăng ký kinh doanh và việc chọn mô hình công ty, sau đây chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau:

            Do các bạn có số lượng thành viên lớn hơn 2 nên bạn có thể chọn 2 mô hình công ty đó là: công ty cổ phần hoặc là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.

            Công ty cổ phần:  Là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều  phần bằng nhau gọi là cổ phần, và người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.

            Công ty TNHH 2 thành viên trở nên là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của mình.

            Sau đây, chúng tôi sẽ so sánh giúp bạn về 2 công ty này để giúp bạn chọn lựa mô hình công ty phù hợp: 

            * Giống nhau:
            -  Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
            -  Có cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật doanh nghiệp
            - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
            - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
            - Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức

            * Khác nhau:


            Tiêu chí
            Công ty TNHH
            Công ty cổ phần
            Số lượng chủ sở hữu
            Tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên
            Tối thiểu là 3 thành viên và không giới hạn số thành viên tối đa.
            Vốn
            Vốn điều lệ không chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau.
            Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu.
            Hình thức huy động vốn
            Được phát hành trái phiếu nhưng không được phát hành cổ phiếu ra công chúng.
            Được phát hành mọi dạng chứng khoán để huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, … 
            Cơ cấu tổ chức quản lý

            - Hội đồng thành viên;

            - Chủ tịch Hội đồng thành viên

            - Giám đốc/Tổng Giám đốc hoặc phó giám đốc/Tổng giám đốc.

            - Công ty trên 11 thành viên cần có ban kiểm soát.

            - Đại hội đồng cổ đông.

            - Chủ tịch Hội đồng quản trị.

            - Giám đốc hoặc phó giám đốc.

            - Công ty trên 11 cổ đông cần có ban kiểm soát.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.
            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019