iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Đinh Thị Hòa

          Tổng cộng: 35

          Đinh Thị Hòa
          Gọi 02438330018
          • Tăng tiền trợ cấp nuôi con sau ly hôn

            Em ly hôn đã được 3 năm. Trước đây, toà yêu cầu trợ cấp mỗi tháng 2 triệu ( 1/3 số lương). Bây giờ, em muốn tăng tiền trợ cấp được ko ạ? Vì nhu cầu chi phí của con em ngày càng tăng và lương...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 27/09/2017

            Tăng tiền trợ cấp nuôi con sau ly hôn

            Kính gửi: bạn Phạm Thị Thu Nguyệt

            Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, thì hiện nay bạn đang muốn hỏi về mức cấp dưỡng cho con sau khi lý hôn, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến như sau:

            Căn cứ quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì mức cấp dưỡng được quy định như sau:

            “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

            2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

            Như vậy, khi ly hôn, Tòa đã giải quyết với mức cấp dưỡng cho con bạn là 2 triệu đồng và hiện nay bạn muốn tăng mức cấp dưỡng. Để được tăng mức cấp dưỡng cho con bạn, bạn có 2 cách:

            Cách 1:Bạn thỏa thuận với chồng bạn về mức cấp dưỡng cho con.

            Cách 2: Bạn nộp đơn ra Tòa về việc tăng tiền cấp dưỡng cho con thì bạn phải lý do chính đáng (ví dụ như: nhu cầu tài chính phục vụ cho việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái tăng lên …). Nếu đượcTòa án xem xét và chấp nhận thì mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Mức cấp dưỡng sẽ được căn cứ vào thu nhập hiện tại và khả năng thực tế của bạn.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn.

            Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa.

          • Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

            chào luật sư,, em năm nay 20t, và học đc 2 năm bách khoa thì bỏ, hiện em đang theo học chương trình từ xa của đại học mở hà nội, vậy trường hợp của em có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ko ạ. Cám...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 20/09/2017

            Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

            Kính gửi: bạn Ngô Bình An

            Theo như những thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang muốn hỏi về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến như sau:

            Theo điểm g khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ trong trường hợp “Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

            Mặt khác theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1981/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân thì “khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.”

            Và theo Khoản 2 Điều 4 Luật giáo dục đại học năm 2012 quy định: “2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học.” Theo đó, chương trình học từ xa của bạn tại Đại học mở thuộc hệ giáo dục thường xuyên chứ không phải hệ giáo dục chính quy.

            Như vậy, trường hợp của bạn không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về việc của bạn. Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa

          • Xin hỏi về giấy phép xây dựng

            tôi có mua 1 miếng đất ở Bình Tân.ngươi bán nói là lo giấy phép xây dựng. vì tin người bán nên tôi đã đặt cọc 150triệu. sau đó tôi được bạn bè nói là miếng đất đó bi quy hoạch. UBND sẽ không...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 20/09/2017

            Xin hỏi về giấy phép xây dựng

            Kính gửi anh La Dac Tri,

            Theo như những thông tin mà anh cung cấp ở trên, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật xây dựng năm 2014 nghiêm cấm hành vi “xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; ….”

            Căn cứ Điều 2 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh thì các đối tượng được cấp “giấy phép xây dựng có thời hạn” được quy định như sau:

            “1. Công trình hoặc nhà ở riêng lẻ có sẵn (hiện hữu) của tổ chức, cá nhân thuộc khu vực có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo và xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ theo đúng mục đích sử dụng đất trước đó (trừ công trình xây dựng có mục đích sử dụng gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ cháy, nổ; các công trình theo quy định phải di dời ra khỏi khu dân cư).

            2. Các đối tượng công trình cụ thể được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn khi đã có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đảm bảo điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và phải tuân thủ các quy định khác về Giấy phép xây dựng có thời hạn tại Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014”.

            Như vậy, theo quy định trên thì anh có thể được cấp “giấy phép xây dựng có thời hạn”.  Và việc cấp “giấy phép xây dựng có thời hạn” này phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 2 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND và Khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 như sau:

            ·      Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

            ·      Đất thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

            ·      Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

            ·      Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về vấn đề của anh. Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa.

          • Quyền nuôi con sau ly hôn

            Tôi kết hôn được 3 năm, có con gái được 28 tháng tuổi. Tôi muốn ly hôn đơn phương. Vậy sau ly hôn tôi có được nuôi dưỡng con mình không. Xin luật sư cho tôi câu lời.

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 20/09/2017

            Quyền nuôi con sau ly hôn

            Theo như những thông tin chị cung cấp thì hiện nay chị đang có nhu cầu muốn đơn phương ly hôn và nuôi con chung sau khi ly hôn, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì chị có quyền đơn phương gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời phải “có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

            Về vấn đề nuôi con chung sau khi ly hôn, theo quy định tại khoản 3 Điều 81 thì “con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Vì vậy, chị có hoàn toàn có quyền được nuôi dưỡng con mình nếu đáp ứng được điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,…

            Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của chúng tôi về vấn đề của chị. Để được tư vấn cụ thể hơn chị vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa.

          • Tư vấn luật hôn nhân và gia đình

            Em năm nay 36 tuổi kết hôn được 13 năm. Em làm kế hoạch cho công ty may lương em mỗi tháng 10 triệu, chồng em là công an cấp bậc thiếu tá lương được 12 triệu sau khi đã trừ đi các khoản. Trong quá trình...

            Luật sư Đinh Thị Hòa đã trả lời

            • 19/09/2017

            Tư vấn luật hôn nhân và gia đình

            Theo như những thông tin chị cung cấp thì hiện nay chị đang có nhu cầu muốn ly hôn và nuôi con chung sau khi ly hôn, về vấn đề này chúng tôi xin có một số ý kiến tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chị có thể tiến hành các thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền theo hai phương thức:

            · Thứ nhất, gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp “cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con” (Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014);

            · Thứ hai, đơn phương gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời phải “có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” (khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014)

            Về vấn đề nuôi con chung sau khi ly hôn thì căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 81 “vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;

            Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Theo quy định này cùng với tình hình thực tế của chị, chị có thể đòi quyền nuôi 02 con chung theo 2 cách:

            · Cách 1: Chị thoả thuận trực tiếp với chồng chị về việc nhận nuôi 2 con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

            · Cách 2: Trường hợp chị không thỏa thuận được với chồng thì chị phải yêu cầu Tòa án giải quyết dựa trên các cơ sở: (i) nguyện vọng của con; (ii) khả năng tài chính; (iii) quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện sinh hoạt, trường lớp, môi trường giáo dục,....

            Trên đây là tất cả những ý kiến tư vấn của chúng tôi, hi vọng phần tư vấn của chúng tôi có thể giúp ích một phần nào đó cho vấn đề của chị.

            Trân trọng cảm ơn.

            Luật sư Đinh Thị Hòa.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019