Dương Hoài Vân
Tổng cộng: 2081
-
Trực hệ ba đời thì có được kết hôn?
Mình với cô ấy có trung ông cố bà cố ngoại mình là chị của ngoại cô ấy ngoại mình thứ 3 ngoại cô ấy thứ 6 ngoại mình đẻ mẹ mình ngoại cô ấy đẻ mẹ cô ấy tính ra mình với cô ấy có lấy...
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Trực hệ ba đời thì có được kết hôn?
Chào bạn,
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
THEO THÔNG TIN BẠN CUNG CẤP ĐÃ LÀ ĐỜI THỨ 4, vì ÔNG BÀ CỐ LÀ ĐỜI THỨ 1, ÔNG BÀ NGOẠI LÀ ĐỜI THỨ 2, CHA MẸ BẠN LÀ ĐỜI THỨ 3 VÀ BẠN VỚI CÔ ẤY LÀ ĐỜI THỪ 4
Trân Trọng
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Cùng người nước ngoài góp vốn đầu tư thì được thành lập loại hình doanh nghiệp nào?
Muốn cùng đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, mức vốn 100 tỉ, mình giữ 45%, vậy mình và bạn mình được thành lập loại hình doanh nghiệp nào?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Cùng người nước ngoài góp vốn đầu tư thì được thành lập loại hình doanh nghiệp nào?
Chào bạn!
Loại hình doanh nghiệp nào thì sẽ do ý chí chủ quan của bạn và người bạn của bạn. Nhưng theo những gì bạn cung cấp thông tin thì Luật sư xin tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Chúc bạn thành công
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Vợ cấm chồng gặp con trong thời gian giải quyết ly hôn
Vợ chồng tôi bằng lòng ly hôn, tôi đã ký đơn và vợ tôi đã gửi đơn hơn 1 tháng nay. Nhưng trong thời gian chờ tòa xử lý vợ tôi đã lừa tôi mang con gái tôi đi, cấm tuyệt đối không cho bố con tôi gặp nhau. Vậy tôi có quyền kiện vợ tôi về việc chia rẽ bố con không?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Quyền và trách nhiệm của vợ và chồng khi chờ ly hôn
Chào anh!
Đầu tiên tôi rất chia sẻ với hoàn cảnh của anh lúc này, tôi chia sẻ bởi Luật thì có quy định nhưng thực tế vấn đề này rất tế nhị và gần như ít ai quan tâm đến nỗi khổ của cha(mẹ) khi ly hôn xong thì bị cấm cản:
Luật HN và GĐ quy định:
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Nếu trong trường hợp anh đã suy nghĩ rất thấu đáo và cao cả về sự hy sinh cũng như sự nhẫn nại của anh về chuyện \"có thể để con lớn rồi tự khắc về bên mình - lá rụng về cội. Trong trường hợp anh quyết định phải đòi bằng được cái quyền này thì Luật sư có thể giúp anh thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi con cho anh!
Lưu ý anh hãy liên hệ với mẹ con anh bằng 1 cuộc nói chuyện rất thẳng thắn nghiêm túc vì sự phát triển của đứa bé, hai bên hãy tiết chế cái tôi để con trẻ đã bị chia ly rồi bây giờ hai người lớn hãy vì nó mà nên lịch sự với nhau. Chọn 1 lối hành xử văn minh để vì đứa con mà làm
Trân trọng
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Mẫu đơn xin ly hôn
Cho em hỏi, mẫu đơn xin ly hôn bắt buộc phải làm đúng theo mẫu của Tòa án hay có thể tự lấy mẫu khác trên internet cũng được Cam on anh/chi!
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Mẫu đơn xin ly hôn
CHÀO BẠN!
THỰC RA KHÔNG CÓ MẪU CHUNG, NHƯNG TÙY TỪNG TÒA CÓ THỂ CÓ MẪU HAY KHÔNG NÊN BẠN LIÊN HỆ TÒA ÁN
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Góp vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Vậy nhờ luật sư tư vấn về trình tự thủ tục góp vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Xin cảm ơn!
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Góp vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Chào bạn!
Theo Luật Đầu tư 2014 quy định:
Khoản 5, Điều 3 Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 44. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;
b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 29. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này (nếu có).
Điều 30. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
b) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
c) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
đ) Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
4. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
VẦN ĐỀ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI NHƯ SAU:
Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (-) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
……
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công ty tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty có số lỗ là 1tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước
+ Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài Ađược chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước”.
- Tại Điều 4 quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
\"Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài
- Tại Điều 5 quy định về Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
\"Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng Indovina - Chi nhánh Hà Nội chuyển lợi nhuận của nhà đầu tư ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Theo ví dụ Công ty nêu thì:
- Trường hợp trên báo cáo tài chính năm 2011 của doanh nghiệp (mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư) của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ thì Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2011 về nước theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp đơn vị được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài năm tài chính 2011 theo quy định thì phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến năm đề nghị chuyển (năm 2011), nhà đầu tư cần phải cung cấp hồ sơ, tài liệu xác định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, cụ thể:
Biên bản họp hội đồng quản trị của nhà đầu tư phê duyệt về việc phân chia lợi nhuận.
+ Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài gửi cơ quan thuế.
Căn cứ Thông tư 186/2010/TT-BTC có quy định Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
TRÊN ĐÂY LÀ TƯ VẤN MANG TÍNH THAM KHẢO, CÂU HỎI CỦA BẠN RẤT RỘNG VA PHỨC TẠP BẠN CẦN LIÊN HỆ LUẬT SƯ ĐỂ ĐƯỢC TỰ VẤN CỤ THỂ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Mức hỗ trợ cho người tử vong vì tai nạn giao thông
Bố em bị tai nạn giao thông do xe oto nên đã mất. Công an kết luận lỗi hỗn hợp, vậy cho em hỏi các mức hỗ trợ mà bên em nhận được gồm những gì ạ?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Mất do tai nạn giao thông
Chào em!
Xin được chia sẻ và chia buồn cùng em và gia đình về sự mất mát này. Sự việc xảy ra là điều không ai trong chúng ta mong muốn!
Về việc của em hỏi, hỗn hợp lỗi là vụ việc rất khó và đặc biệt, em phải xem xét lại toàn bộ hồ sơ, quá trình công an họ điều tra hiện trường của vụ tai nạn. Thông thường sau khi bên CSGT họ điều tra xong, đầy đủ hồ sơ họ sẽ đưa ra kết luận cuối cùng và có đề nghị khởi tố vụ án về tội vi phạm quy định về giao thông hay không?
Nếu được thì gia đình em sẽ được bồi thường mai táng phí, thuốc men, tiền bẹnh viện. Trường hợp người than em là trụ cột lao động chính mà phải nuôi người mất khả năng lao động va hoặc con chưa đủ 18 tuổi thì bên kia phải có trách nhiệm nuôi thay.
Nói tóm lại, tùy vào từng trường hợp và kết luận điều tra và Tòa án sẽ giải quyết trên cơ sở hồ sơ em nhé!
Trân trọng
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Thủ tục đơn phương ly hôn
Luật sư cho hỏi em muốn đơn phương ly hôn thì phải làm sao ạ?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Thủ tục đơn phương ly hôn
Chào bạn!
Bạn soạn đơn hoặc mua đơn mẫu tại Tòa án nơi bị đơn cư trú
+ Phôtô chứng minh hộ khẩu chưng minh sao y
+ Giấy đăng ký kết hôn
+ Khai sinh con (nếu có)
+ Giấy tờ về tài sản chung (nếu có)
Tất cả nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân nhân
Tôi muốn hỏi trường hợp là quân nhân đóng tại tiểu đoàn 144 của bộ tham mưu muốn lấy vợ ở địa phương xã tôi, thì thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân nhân đó là ở đâu
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân nhân
Chào bạn,
Nghị quyết 58
Số: 58/NQ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẤY TỜ CÔNG DÂN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ DÂN CƯ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
Theo VIII. LĨNH VỰC HỘ TỊCH
1. Thủ tục Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Bãi bỏ thủ tục này.
2. Thủ tục Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
Bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn).
3. Thủ tục Đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Người có hành vi quấy rối và hâm dọa
Bị quấy rối bằng điện thoại và tin nhắn thì có thể báo công an được không?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Người có hành vi quấy rối và hâm dọa
Chào Ban!
Bạn có thể làm đơn trình báo sự việc để công an họ xử lý theo thẩm quyền
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
-
Quan hệ với người trên 16 tuổi
Tôi năm nay 16 tuổi 1 tháng và bạn gái tôi 16 tuổi 3 tháng, chúng tôi đã quan hệ với nhau nhiều lần và cả 2 đều chấp thuận không ép buộc. Như vậy tôi có chịu trách nhiệm hình sự không?
Luật sư Dương Hoài Vân đã trả lời
Quan hệ với người trên 16 tuổi
Chào em!
Theo quy định Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định:
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Căn cứ vào quy định pháp luật và thông tin em cung cấp thì em không phạm tội hình sự, nhưng em nên hạn chế vì tụi em còn nhỏ tuổi và phải cần phát triển về thể chất tinh thần hoàn thiện
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
